DOANH NGHIỆP XÃ HỘI HIỆN NAY

Hiện nay, doanh nghiệp xã hội đóng vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của kinh tế và xã hội tại Việt Nam. Vậy làm sao để hiểu thế nào là doanh nghiệp xã hội và những vấn đề liên quan xoay quanh về doanh nghiệp xã hội như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Tìm hiểu về doanh nghiệp xã hội

1. Doanh nghiệp xã hội là gì?

Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 47/20221/NĐ-CP có quy định:

“1. Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp.”

Dẫn theo Khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội

1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;

b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;

c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.”

Như vậy, Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo Luật Doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng và sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký

Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội

2. Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội

Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp xã hội căn cứ theo Điều 3 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, cụ thể:

  • Doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động. 
  • Trừ trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết, doanh nghiệp xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và đối tượng có liên quan là cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc ở nhiệm kỳ hoặc thời gian có liên quan chịu trách nhiệm liên đới đối với các thiệt hại phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp xã hội vi phạm khoản 1 Điều 3 Nghị định 47/2021/NĐ-CP.

II. Quy định pháp luật về doanh nghiệp xã hội

1. Hình thức tổ chức của doanh nghiệp xã hội

Tại Điều 28 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, được quy định như sau:

“Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp xã hội

Quy trình, thủ tục và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp xã hội sẽ tuân thủ theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp. Đồng thời, hồ sơ đăng ký cần bao gồm Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường được ký bởi các bên sau:

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân;

b) Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh;

c) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện cho thành viên là tổ chức;

d) Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập cá nhân, cổ đông khác cá nhân (nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết và muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập); người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện cho cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện cho cổ đông khác là tổ chức (nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết và muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập). Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường sẽ được Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. …”

Từ những quy định trên, chúng ta có thể kết luận rằng doanh nghiệp xã hội có thể được thành lập dưới các loại hình sau đây:

  • Doanh nghiệp tư nhân.
  • Công ty hợp danh.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên).
  • Công ty cổ phần.

2. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp xã hội

Căn cứ theo Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chí để thành lập doanh nghiệp xã hội như sau:

  • Đáp ứng đủ các điều kiện về thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật;
  • Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp phải là nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
  • Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu đã đăng ký.

3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội theo luật Việt Nam

Theo Khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
  • Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
  • Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 trong suốt quá trình hoạt động;
  • Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
  • Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Lưu ý: Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020.

Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.

4. Thủ tục và quy trình thành lập doanh nghiệp xã hội

Thủ tục và quy trình thành lập xã hội như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp xã hội.

  • Doanh nghiệp chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đầy đủ tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.

Bước 2: Nộp hồ sơ tới Sở Kế hoạch và Đầu tư.

  • Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ theo hai cách:
  • Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và đầu tư của tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
  • Cách 2: Nộp hồ sơ online trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc chữ ký số công cộng.
  • Tuy nhiên cần lưu ý, tại một số tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Sở Kế hoạch và đầu tư chỉ nhận hồ sơ nộp online, không nhận hồ sơ giấy.

Thủ tục và quy trình thành lập doanh nghiệp xã hội

Bước 3: Sở Kế hoạch và đầu tư kiểm tra hồ sơ và trả kết quả

  • Trong vòng 5 - 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trả kết quả:
  • Nếu hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Nếu hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản hướng dẫn doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ và thực hiện nộp lại từ đầu.

Bước 4: Đăng bố cáo trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia

  • Doanh nghiệp phải công bố về việc thành lập doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (theo quy định tài Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020).

III. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến doanh nghiệp xã hội

1. Doanh nghiệp xã hội có được nhận viện trợ không? Nếu có thì nhận viện trợ từ những nguồn nào?

Theo Điều 4 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định về việc tiếp nhận viện trợ của doanh nghiệp xã hội như sau:

"Điều 4. Tiếp nhận viện trợ, tài trợ.

1. Doanh nghiệp xã hội tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường theo quy định của pháp luật về tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

2. Doanh nghiệp xã hội được tiếp nhận tài trợ bằng tài sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội, môi trường từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam như sau:

a) Doanh nghiệp lập Văn bản tiếp nhận tài trợ gồm các nội dung: Thông tin về cá nhân, tổ chức tài trợ, loại tài sản, giá trị tài sản hoặc tiền tài trợ, thời điểm thực hiện tài trợ; yêu cầu đối với doanh nghiệp tiếp nhận tài trợ và họ, tên và chữ ký của người đại diện của bên tài trợ (nếu có).

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tài trợ, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về việc tiếp nhận tài trợ; kèm theo thông báo phải có bản sao Văn bản tiếp nhận tài trợ."

Theo đó, doanh nghiệp xã hội được phép nhận viện trợ và từ các nguồn sau: viện trợ phi chính phủ nước ngoài và tài trợ bằng tài sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam theo quy định. Doanh nghiệp xã hội trong quá trình hoạt động phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp doanh nghiệp xã hội không làm đúng mục đích thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp xã hội cụ thể như sau:

“1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký;

b) Sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ được huy động;

c) Không gửi cam kết, thông báo hoặc gửi cam kết, thông báo không đúng thời hạn tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có sự thay đổi nội dung, chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường;

d) Không thực hiện duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bổ sung đủ vốn để tái đầu tư thực hiện mục tiêu đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc hoàn trả các khoản tài trợ được sử dụng không đúng mục đích đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc gửi cam kết, thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định trong trường hợp không gửi cam kết, thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Buộc thực hiện mục tiêu hoạt động và điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.”

Như vậy, đối với doanh nghiệp xã hội không  làm đúng mục đích sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).

3. Doanh nghiệp xã hội có được mở chi nhánh không? 

Doanh nghiệp xã hội cũng là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

Theo Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; thông báo địa điểm kinh doanh như sau:

“Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; thông báo địa điểm kinh doanh

1. Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.

…”

Doanh nghiệp nói chung hay doanh nghiệp xã hội nói riêng cũng đều có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

4. Doanh nghiệp xã hội sau khi tiếp nhận tài trợ có phải thông báo với cơ quan nhà nước hay không?

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định về việc thông báo sau khi tiếp nhận viện trợ, tài trợ của doanh nghiệp xã hội như sau:

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tài trợ, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về việc tiếp nhận tài trợ; kèm theo thông báo phải có bản sao Văn bản tiếp nhận tài trợ.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, trường hợp doanh nghiệp xã hội có tiếp nhận tài trợ thì trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tài trợ, doanh nghiệp xã hội phải tiến hành thông báo cho cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp anh/chị đặt trụ sở chính. 

IV. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp xã hội

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề doanh nghiệp xã hội. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan