Tranh chấp đất đai là một vấn đề phức tạp, trước khi giải quyết tranh chấp này tại Tòa án thì các bên cần thực hiện hòa giải theo quy định. Sau khi có kết quả hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì các bên được phép khởi kiện tại Tòa án hoặc tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định để được giải quyết. Hãy cùng NPLAW tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai không thành thông qua bài viết dưới đây nhé!
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định rằng nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Như vậy, có thể hiểu hòa giải tranh chấp đất đai không thành là trường hợp hòa giải giữa các bên không thành hoặc hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành.
II. Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì sẽ xử lý như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.”
Xử lý hòa giải tranh chấp đất đai không thành
Như vậy, hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Một số nguyên nhân khiến hòa giải tranh chấp đất đai không thành như:
III. Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì làm gì?
Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp.
Làm gì sau khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
+) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
+) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
IV. Giải đáp các thắc mắc về hòa giải tranh chấp đất đai không thành
Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Căn cứ khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì sau khi tổ chức hòa giải và có kết quả hòa giải tranh chấp đất đai không thành phải được lập thành biên bản.
Trong biên bản gồm có các nội dung:
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
4.2 Hòa giải tranh chấp đất đai thế nào khi một bên không hợp tác?
Theo điểm c khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.”
Như vậy, khi một bên không hợp tác, vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải tranh chấp đất đai không thành.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo khoản 3 Điều 202 Luật đất đai 2013.
Đồng thời, căn cứ khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định: “Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.”
Sau khoảng thời gian nêu trên, nếu kết quả hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Như vậy, khoảng 55 ngày kể từ lúc cơ quan có thẩm quyền nhận được đơn yêu cầu thì hòa giải đất đai không thành phải khởi kiện.
V. Tại sao nên tìm luật sư tư vấn khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành
Tranh chấp đất đai là một vấn đề phức tạp, được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật liên quan. Do đó việc tìm luật sư tư vấn khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành là cần thiết vì:
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, với kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực pháp lý, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn