KHÔNG TRẢ LẠI TIỀN DO NGƯỜI KHÁC CHUYỂN NHẦM HIỆN NAY

Hiện nay, khi chuyển tiền, người dân không cần phải đến quầy giao dịch của ngân hàng mà chỉ cần thực hiện vài thao tác trên điện thoại là có thể chuyển được tiền. Tuy nhiên, khi sử dụng phương thức này, tồn tại một số rủi ro như nhập thông tin người nhận sai hoặc chuyển sai chi nhánh ngân hàng, đặc biệt là chuyển nhầm tiền vào tài khoản người khác. Vậy làm sao để hiểu thế nào là không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm và những vấn đề liên quan xoay quanh về không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm

Trong thời đại công nghệ số ngày nay, các giao dịch chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng trở nên phổ biến và thuận tiện. Hiện nay, khi chuyển tiền, người dân không cần phải đến quầy giao dịch của ngân hàng mà chỉ cần thực hiện vài thao tác trên điện thoại là có thể chuyển được tiền. Tuy nhiên, khi sử dụng phương thức này, tồn tại một số rủi ro như nhập thông tin người nhận sai hoặc chuyển sai chi nhánh ngân hàng, đặc biệt là chuyển nhầm tiền vào tài khoản người khác.

Quy định pháp luật về không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm

II. Quy định pháp luật về không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm

1. Chuyển nhầm tiền cho người khác là như thế nào?

Chuyển nhầm tiền cho người khác được hiểu là một hành động không chú ý gửi tiền đến tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử của một người khác, không phải là người nhận dự định. Đây cũng là hành động gửi tiền cho người khác không đúng như ý định ban đầu của người gửi. Điều này có thể xảy ra do một số lý do, chẳng hạn như:

  • Nhập sai số tài khoản hoặc chọn sai người nhận khi thực hiện giao dịch trực tuyến, qua máy ATM hoặc qua ngân hàng.
  • Chuyển nhầm tiền cho người khác là hành động gửi nhầm tiền vào tài khoản của người khác do nhầm lẫn. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như nhập sai số tài khoản, chọn sai số tài khoản ngân hàng hoặc số điện thoại của người nhận. 

Khi chuyển nhầm tiền cho người khác, sai người nhận trong danh sách liên hệ hoặc đơn giản là nhầm lẫn. Khi chuyển nhầm tiền, người gửi tiền sẽ mất số tiền đã gửi và không thể rút lại. Trong trường hợp này, người gửi tiền cần liên hệ với ngân hàng để yêu cầu hỗ trợ và cố gắng liên hệ với người nhận tiền để yêu cầu trả lại số tiền đã chuyển nhầm.

 Quyền đòi lại tài sản của người chuyển nhầm tiền

2. Quyền đòi lại tài sản của người chuyển nhầm tiền

Căn cứ Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền đòi lại tài sản như sau:

“Quyền đòi lại tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.”

Theo Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền khác đối với tài sản như sau:

“Quyền khác đối với tài sản

1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.

2. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:

a) Quyền đối với bất động sản liền kề;

b) Quyền hưởng dụng;

c) Quyền bề mặt.”

Theo quy định trên, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

Tuy nhiên, chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

Như vậy, chủ tài khoản có quyền đòi lại số tiền chuyển khoản nhầm từ người được chuyển khoản nhầm (chiếm hữu tiền không có căn cứ pháp luật).

3. Người được chuyển nhầm tiền có phải là chiếm hữu có căn cứ không?

Tại khoản 1 Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 thì tiền chính là loại tài sản.

Việc chiếm hữu tiền tức là chiếm hữu tài sản, chỉ được xem là có căn cứ pháp luật nếu thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 165 Bộ Luật Dân sự 2015 (được chủ sở hữu ủy quyền, chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp, tài sản vô chủ…).

Chuyển tiền nhầm không thuộc các trường hợp nêu trên, vì thế việc chiếm hữu số tiền là không có căn cứ pháp luật, người chuyển tiền nhầm có quyền đòi lại. Khi được yêu cầu trả tiền, người được chuyển nhầm tiền có nghĩa vụ hoàn trả cho người chuyển nhầm.

4. Trách nhiệm trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm

Căn cứ Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 02/2019/TT-NHNN khi cá nhân chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác thì:

  • Chủ tài khoản nhận được khoản tiền chuyển nhầm có trách nhiệm hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình
  • Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện thấy có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển tiền, số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót sẽ thực hiện phong tỏa tài khoản của chủ tài khoản nhận được khoản tiền chuyển nhầm. 

Đồng thời tại điều 165 Bộ luật dân sự 2015 thì người nhận được tiền chuyển khoản nhầm phải trả lại số tiền này như sau:

  • Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại

Như vậy, về nguyên tắc người nhận được tiền chuyển nhầm phải thực hiện trả lại khoản tiền này cho người nhận được. Nếu có tình chiếm đụng mà gây ra thiệt hại cho người khác thì có thể phải bồi thường thiệt hại cho người chuyển nhầm

5. Mức xử phạt hành chính khi không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm

Theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

“Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

...

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”

Theo đó, người không trả tiền chuyển khoản nhầm có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng về hành vi chiếm giữ tài sản của người khác.

Đồng thời còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng đối với hành vi vi phạm của mình như các quy định nêu trên.

III. Giải đáp một số câu hỏi về không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm

1. Truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm

Căn cứ Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, điểm b khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, được bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:

“Tội chiếm giữ trái phép tài sản

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, nếu người không trả tiền chuyển khoản nhầm có giá trị sẽ phạm tội nếu tiền chuyển khoản nhầm đó trên 10 triệu đồng.

Cụ thể, nếu người chiếm đoạt tiền chuyển khoản nhầm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nếu số tiền chiếm đoạt trị giá 200.000.000 đồng trở lên thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Các xử lý khi chuyển khoản nhầm

Bước 1: Lưu giữ hình ảnh, hoá đơn giao dịch chứng minh chuyển nhầm tiền.

Bước 2: Đến bất cứ điểm giao dịch nào của ngân hàng liên hệ hỗ trợ xử lý nhanh chóng. 

Bước 3: Ngân hàng sẽ yêu cầu bạn cung cấp các giấy tờ hình ảnh liên quan cùng mẫu đơn theo quy định. 

Bước 4: Ngân hàng sẽ kiểm tra lại thông tin cá nhân, số tiền chuyển nhầm rồi gọi điện thoại liên hệ với người tiền nhầm để yêu cầu hoàn trả. 

  • Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhầm chưa sử dụng số tiền chuyển nhầm thì ngân hàng tiến hành phong tỏa và chuyển trả lại cho người chuyển nhầm. 
  • Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhầm đã sử dụng số tiền chuyển nhầm thì sẽ được ngân hàng yêu cầu trả lại. Nếu quá hạn hoàn trả, ngân hàng sẽ hướng dẫn người chuyển nhầm khởi kiện theo quy định.

Bước 5: Kết thúc quá trình yêu cầu chuyển hoàn số tiền chuyển nhầm

3. Trách nhiệm của ngân hàng có tài khoản nhận nhầm, có tài khoản của người chuyển nhầm là gì?

heo quy định tại Mục 2, Điều 33, Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về trách nhiệm của ngân hàng có tài khoản nhận nhầm và tài khoản của người chuyển nhầm cụ thể như sau: Căn cứ vào yêu cầu của người chuyển, ngân hàng đầu chuyển sẽ gửi yêu cầu hủy giao dịch sang cho ngân hàng đầu nhận. Ngân hàng đầu nhận sẽ làm việc với người nhận được tiền. Nếu người nhận tiền đồng ý trả lại và đảm bảo có đủ tiền để trả lại, ngân hàng đầu nhận sẽ hoàn trả lại tiền cho ngân hàng đầu chuyển. 

Trong trường hợp người nhận tiền không đồng ý trả lại tiền hoặc không liên lạc được với người nhận tiền hay không đủ tiền trong tài khoản để hoàn lại ngân hàng sẽ thông báo lại cho bên đầu ngân hàng chuyển để gửi thông tin đến người chuyển.

Trong các tình huống bất khả kháng phía đầu ngân hàng sẽ hỗ trợ liên hệ tối đa 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu hoàn trả. Sau thời gian này ngân hàng sẽ gửi thông báo đến người chuyển nhầm và sau đó ngừng hỗ trợ.

Trường hợp bên đầu nhận cố ý không hoàn lại tiền ngân hàng có thể hướng dẫn người chuyển nhầm làm thủ tục khởi kiện.

Ngoài ra, để tránh việc nhầm lẫn gây ra hậu quả không mong muốn cho người dùng, một số ngân hàng đã cố ý bôi màu tên người thụ hưởng và số tiền chuyển để tạo sự chú ý cho khách hàng trước khi xác nhận giao dịch.

Mặt khác, hầu hết các ngân hàng hiện nay đều cho phép lưu lại danh sách thụ hưởng, bao gồm đầy đủ thông tin về tên, số tài khoản, ngân hàng. Việc này sẽ rất thuận tiện và loại bỏ những nhầm lẫn cho các giao dịch về sau.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp