Kiện chống phá giá là được tiến hành để giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa các bên là ngành sản xuất nội địa và doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu nước ngoài. Vậy làm sao để hiểu thế nào là kiện chống phá giá và những vấn đề liên quan xoay quanh kiện chống phá giá như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Vụ kiện chống bán phá giá là thuật ngữ trong thương mại quốc tế. Bản chất đây là quá trình yêu cầu điều tra, kết luận, áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
Vụ kiện chống bán phá giá được tiến hành để giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa các bên là ngành sản xuất nội địa và doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu nước ngoài.
Điều 2, Hiệp định Thực thi điều VI của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại – gatt (1994) (Hiệp định ADP) đã đưa ra định nghĩa cụ thể về một sản phẩm bán phá giá.
Một sản phẩm bị coi là bán phá giá khi đưa vào lưu thông thương mại của một nước khác thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó.
Bên cạnh đó, nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng trong nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường thì sản phẩm đó cũng bị coi là bán phá giá.
Tại Việt Nam, quá trình giải quyết vụ kiện chống bán phá giá được thực hiện theo thủ tục hành chính mà không phải là thủ tục tố tụng.
Cụ thể, căn cứ Điều 78 đến Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương 2017, quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá được tiến hành bao gồm các bước:
Bước 1: Đơn kiện,
Bước 2: Quyết định khởi xướng điều tra ;
Bước 3: Điều tra sơ bộ ;
Bước 4: Kết luận sơ bộ (có thể kèm theo Biện pháp tạm thời) ;
Bước 5: Điều tra cuối cùng ;
Bước 6: Kết luận cuối cùng (có hoặc không áp dụng Thuế chống bán phá giá);
Bước 7: Các hình thức rà soát lại (quyết định gia hạn hoặc không gia hạn thực hiện các biện pháp chống bán phá giá).
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Nghị định 10/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá bao gồm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá và các giấy tờ, tài liệu có liên quan.
Trong đó, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá gồm các nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân đại diện ngành sản xuất trong nước;
- Thông tin, số liệu, chứng cứ để xác định đại diện ngành sản xuất trong nước, bao gồm danh sách các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự; khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự mà các tổ chức, cá nhân nêu trên sản xuất;
- Tên, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự ủng hộ hoặc phản đối vụ việc;
- Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; quy trình sản xuất; mục đích sử dụng chính; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam; mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng theo biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại từng thời kỳ;
- Thông tin mô tả về hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam;
- Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm d khoản này trong thời kỳ 12 tháng trước khi nộp Hồ sơ;
- Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm đ khoản này trong thời kỳ 12 tháng trước khi nộp Hồ sơ, trừ trường hợp ngành sản xuất trong nước hoạt động ít hơn 12 tháng;
- Thông tin về giá thông thường và giá xuất khẩu của hàng hóa được mô tả theo quy định; biên độ bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
- Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước;
- Thông tin, số liệu, chứng cứ về mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản d điểm này và thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước;
- Thông tin về nước xuất khẩu hoặc xuất xứ của hàng hóa bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, bao gồm danh sách cụ thể của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài và các nhà nhập khẩu;
- Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.
Trình tự thủ tục kiện chống bán phá giá bao gồm các bước sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm quyết định điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm quyết định điều tra vụ việc chống bán phá giá
Đồng thời, về thẩm quyền áp thuế chống bán phá giá, căn cứ khoản 3 Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định Bộ Công thương có quyền quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá
Thời gian xử lý vụ kiện chống bán phá giá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ phức tạp của vụ kiện, số lượng bên liên quan, động cơ của bên kiện cáo và các quy trình pháp lý tại quốc gia đang xử lý. Trong một số trường hợp, việc xử lý vụ kiện có thể kéo dài trong vài năm. Tuy nhiên, những vụ kiện đơn giản có thể được giải quyết trong vài tháng.
Một vụ kiện chống bán phá giá chỉ có thể được tiến hành nếu nó được bắt đầu bởi các chủ thể có quyền khởi kiện là:
- Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu (hoặc đại diện của ngành);
- Cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu;
Hầu hết các vụ kiện chống bán phá giá trên thực tế đều được khởi xướng từ đơn kiện của ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu.
Điều này được quy định trong Luật Chống phá giá và Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Việc yêu cầu sự ủng hộ của 50% tổng sản lượng sản phẩm trong nước là để đảm bảo tính chất đại diện và đại chúng của đơn kiện. Điều này cũng giúp đảm bảo rằng đơn kiện không chỉ là ý kiến cá nhân của một cá nhân hoặc một nhóm nhỏ người tiêu dùng, mà là sự đại diện cho một phần đáng kể của thị trường và sự quan tâm của nhiều người tiêu dùng. Nếu không có sự ủng hộ đáng kể của người tiêu dùng, đơn kiện có thể bị coi là không đủ cơ sở và không được chấp nhận.
Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 45 Nghị định 10/2018/NĐ-CP quy định về việc xử lý đối với trường hợp thuế chống bán phá giá chính thức cao hoặc thấp hơn so với mức thuế chống bán phá giá tạm thời như sau:
Nếu mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức cao hơn mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời thì mức thuế có hiệu lực trở về trước bằng mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời.
Trường hợp mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức thấp hơn mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời thì mức thuế có hiệu lực trở về trước bằng mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức.
NPLAW sẽ thực hiện các phần việc liên quan đến kiện chống bán phá giá:
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề kiện chống bán phá giá. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn