LÀM TIỀN GIẢ

Thế giới phát minh ra một vật để giúp việc trao đổi hàng hóa, vật chất dễ dàng hơn đó là tiền tệ. Nhưng đó cũng xuất hiện nhiều vấn đề bất cập xảy ra. Cụ thể đó là hành vi làm tiền giả, hành vi này ngày càng tinh vi hơn và khó thể nhận biết. Vậy làm sao để hiểu thế nào là tiền giả, với hành vi làm tiền giả thì bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng hoạt động làm tiền giả hiện nay

Hiện nay, tiền giả tràn lan và hành vi làm tiền giả cũng nhiều. Hành vi làm tiền giả này đã làm giảm giá trị của tiền thật; và sự gia tăng giá cả (do lạm phát) bởi lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế nhiều hơn – cung tiền tăng giả tạo trái phép; giảm khả năng chấp nhận của tiền giấy; thậm chí thiệt hại, khi thương nhân không được hoàn trả tiền giả do ngân hàng phát hiện, ngay cả khi nó bị tịch thu. Theo đó, người dân phải cần cẩn trọng hơn trong việc nhận tiền và cần biết rõ những cách nhận biết phân biệt tiền giả và tiền thật để tránh mất tiền oan.

II. Làm tiền giả được hiểu như thế nào?

1. Tiền giả được hiểu như thế nào?

Khái niệm tiền giả được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư 28/2013/TT-NHNN có quy định về việc xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng như sau: “Tiền giả là những loại tiền làm giống như tiền Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước tổ chức in, đúc, phát hành.”

/upload/images/hinh-su/01.jpg

 

2. Hành vi làm tiền giả sẽ bị xử lý như thế nào?

 

Căn cứ theo Điều 17 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 có quy định về phát hành tiền giấy, tiền kim loại như sau:

“1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.

4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.”

Đồng thời căn cứ theo Điều 23 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 có quy định về các hành vi bị cấm như sau:

“1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.

2. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.

3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.”

Qua quy định trên có thể hiểu làm tiền giả là hoạt động làm ra loại tiền giống với tiền thật nhưng không phải là do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam in, đúc, phát hành và hành vi làm tiền giả là hành vi bị ngăn cắm, nếu như cá nhân, tổ chức nào làm tiền giả vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.

3. Phân biệt tiền thật và tiền giả bằng cách nào?

Hiện nay, những thủ đoạn tinh vi làm tiền giả làm người dân khó có thể nhìn mắt thường để phân biệt được đâu là tiền giả và đâu là tiền thật. Thị dưới đây chúng tôi sẽ đưa ra những dấu hiệu nhận biết để người dân có thể phân biệt như sau:

Thứ nhất về kiểm tra chất liệu polymer in tiền:

Đồng tiền thật sẽ được in trên chất liệu polymer, có độ đàn hồi và độ bền cao. Vì vậy, bạn có thể kiểm tra độ đàn hồi bằng cách nắm gọn tờ tiền trong lòng bàn tay và khi mở ra, tờ tiền sẽ đàn hồi về trạng thái ban đầu như trước khi nắm; kiểm tra độ bền bằng cách kéo, xé nhẹ ở cạnh (mép) tờ tiền (lưu ý không kéo, xé đồng tiền ở vị trí đã bị rách) sẽ khó rách, khó bai giãn.

Tiền giả chủ yếu được in trên chất liệu nilon nên không có độ đàn hồi đặc trưng và độ bền như tiền thật, khi nắm gọn tờ tiền trong lòng bàn tay và mở ra, sẽ không đàn hồi về trạng thái ban đầu như trước khi nắm; khi kéo, xé nhẹ ở cạnh (mép) tờ tiền sẽ dễ bị bai giãn hoặc rách.

Thứ hai, soi tờ tiền trước nguồn sáng, kiểm tra hình bóng chìm và hình định vị:

+ Hình bóng chìm (bên trái mặt trước hoặc bên phải mặt sau tờ tiền): nhìn thấy rõ từ hai mặt tờ tiền, được thể hiện bằng nhiều đường nét tinh xảo và sáng trắng. Đối với mệnh giá từ 20.000đ đến 500.000đ là hình ảnh chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh; mệnh giá 10.000đ là hình ảnh chùa Một Cột.

+ Hình định vị (10.000đ, 20.000đ: phía trên bên trái mặt trước hoặc phía trên bên phải mặt sau tờ tiền; 50.000đ-500.000đ: phía trên bên phải mặt trước hoặc phía trên bên trái mặt sau tờ tiền): nhìn thấy hình ảnh trên hai mặt khớp khít, tạo thành một hình ảnh hoàn chỉnh, các khe trắng đều nhau.

Còn ở tiền giả, hình bóng chìm chỉ là hình ảnh mô phỏng, không tinh xảo; hình định vị không khớp khít, các khe trắng không đều nhau.

 Thứ ba, vuốt nhẹ mặt trước tờ tiền, kiểm tra các yếu tố in nổi:

Tại các vị trí có yếu tố in nổi, sẽ cảm nhận được độ nổi, nhám ráp của nét in, như: Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quốc huy, mệnh giá bằng số và bằng chữ, dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”.

Còn tiền giả, chỉ có cảm giác trơn lì hoặc có cảm giác gợn tay nhưng không có độ nổi, nhám ráp như tiền thật.

Thứ tư, chao nghiêng tờ tiền, kiểm tra mực đổi màu (OVI), dải iriodin:

Ở tiền giả, có làm giả yếu tố mực đổi màu (OVI) nhưng không đổi màu, hoặc có đổi màu nhưng không đúng màu như ở tiền thật; không có dải iriodin hoặc có in giả nhưng không lấp lánh như ở tiền thật.

Thứ năm, kiểm tra yếu tố hình ẩn (DOE) trong cửa sổ nhỏ:

Cửa sổ nhỏ chỉ có ở 4 mệnh giá 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ và 50.000đ, là chi tiết nền nhựa trong suốt và đặt tại phía trên bên trái mặt trước hoặc phía trên bên phải mặt sau tờ tiền. Khi đưa cửa sổ nhỏ tới gần sát mắt, nhìn xuyên qua cửa sổ tới nguồn sáng phù hợp (có thể là ngọn lửa, bóng đèn sợi đốt, đèn đường, đèn flash điện thoại) sẽ nhìn thấy hình ảnh hiện lên xung quanh nguồn sáng. Lưu ý đối với những tờ tiền cũ, cửa sổ nhỏ thường có nhiều vết xước nên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hình ảnh.

Còn tiền giả, trong cửa sổ nhỏ không có yếu tố hình ẩn.

/upload/images/hinh-su/02.jpg

IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về vấn đề làm tiền giả

1. Che giấu, không tố giác tội phạm làm tiền giả sẽ bị xử lý như thế nào?

+ Căn cứ theo Điều 389 của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội che giấu tội phạm như sau: người nào không hứa hẹn trước mà che giấu, nếu mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

+ Còn theo căn cứ Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định về tội không tố giác tội phạm thì người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị hoặc đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu như không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, thì sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

+ Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Từ quy định trên thì có thể thấy việc che dấu tội phạm người có hành vi làm tiền giả thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Còn nếu không tố giác hành vi làm tiền giả thì sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, ngoại trừ trường hợp có can ngăn và hạn chế tác hại của tội phạm thì sẽ được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

2. Nếu tôi phát hiện một tờ tiền giả, tôi cần phải làm gì?

Căn cứ theo Thông tư số 28/2013/TT-NHNN có quy định về việc xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngân hàng. Nếu khi ai đó phát hiện tiền giả, cá nhân người đó phải đem nộp cho các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý tiền tệ như: kho bạc, các ngân hàng thương mại hoặc cơ quan công an gần nhất để xử lý theo quy định. Mọi hành vi cố ý tìm cách sử dụng tiền giả để mua hàng hóa đều là phạm pháp. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định ngân hàng nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, ngân hàng thương mại, cơ quan hải quan, bộ đội biên phòng khi người dân đem nộp tiền giả phải tiến hành lập biên bản và thu giữ; kể cả khi nghi là tiền giả thì ngân hàng cũng phải giữ lại để giám định. Trường hợp mà người dân đem tiền đến giao dịch tại các tổ chức tín dụng, nếu phát hiện có tiền giả thì nơi đây sẽ lập biên bản tịch thu.

/upload/images/hinh-su/03.jpg

 

3. Thông tin về tiền giả sẽ được gửi cho cơ quan nào? Việc thu nhận và tiêu hủy tiền giả được quy định thế nào?

*Thông tin về tiền giả:

Theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 28/2013/TT-NHNN về thông tin về tiền giả, theo đó:

Thông tin tiền giả sẽ được gửi về cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) thực hiện phân tích giám định và thông báo về đặc điểm nhận biết tiền giả loại mới bằng văn bản cho Cục An ninh Tài chính - Tiền tệ - Đầu tư, Viện Khoa học hình sự (Bộ Công an), Cục Trinh sát (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Hội sở chính ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước để phục vụ công tác phòng, chống tiền giả.

Khi nhận được thông báo bằng văn bản về tiền giả loại mới của Cục Phát hành và Kho quỹ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải thông báo về đặc điểm nhận biết tiền giả loại mới bằng văn bản cho Hội sở chính tổ chức tín dụng (trừ Hội sở chính ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước), chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn.

Khi nhận được thông báo bằng văn bản về tiền giả loại mới của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho các đơn vị trong hệ thống để phòng ngừa tiền giả.

Trong trường hợp cần thiết, Cục Phát hành và Kho quỹ thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước về đặc điểm nhận biết của tiền giả xuất hiện trong lưu thông để các tổ chức, cá nhân cảnh giác, chủ động phòng ngừa.

*Thu nhận và tiêu hủy tiền giả:

Theo Điều 13 của Thông tư 28/2013/TT-NHNN về thu nhận và tiêu hủy tiền giả như sau:

  • Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu nhận tiền giả do các tổ chức, cá nhân giao nộp.
  • Ngân hàng Nhà nước tổ chức tiêu hủy tiền giả theo quy định như đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
  • Việc tiêu hủy tiền giả là tang vật của các vụ án hình sự thực hiện theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự.

Theo quy định trên thì Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu nhận tiền giả do các tổ chức, cá nhân giao nộp và tổ chức tiêu hủy tiền giả theo quy định như đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

Việc tiêu hủy tiền giả mà là tang vật của các vụ án hình sự thực hiện theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự.

4. Người in ấn sử dụng toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam bị xử phạt hành chính như thế nào?

Tại Điều 31 của Nghị định 88/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính đối với người in ấn sử dụng toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam:

  • Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  • Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;
  • Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;
  • Bố trí người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền;
  • Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  • Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;
  • Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;
  • Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật
  • Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 31 của Nghị định 88/2019/NĐ-C , giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả:
  • Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
  • Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4  Điều 31 của Nghị định 88/2019/NĐ-CP;
  • Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4  Điều 31 của Nghị định 88/2019/NĐ-CP;

Đồng thời , theo điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định 88/2019/NĐ-CP có quy định về hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả: 

  • Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;
  • Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;

Theo quy định trên, người in ấn sử dụng toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam bị từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đồng thời, tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm, buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm, buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

/upload/images/hinh-su/04.jpg

 

5. Nếu bị kiểm tra hoặc bắt giữ khi làm tiền giả thì cần phải làm gì?

Theo Điều 207, tại chương XVIII của Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về mức xử phạt đối tượng vi phạm khi thực hiện hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả. Cụ thể:

  • Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  • Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
  • Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
  • Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Có thể thấy khi bị kiểm tra hoặc bắt giữ khi làm tiền giả thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị xử phạt hình sự. Vậy nên, khi vi phạm tội này cần chấp hành theo pháp luật và khai báo chân thực để được khoan hồng.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến vấn đề làm tiền giả

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề làm tiền giả. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn

 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan