Nhu cầu sử dụng tác phẩm hiện nay

Trong thời đại số hóa nhanh chóng hiện nay, văn học nghệ thuật đã trải qua sự biến đổi đáng kể. Tác phẩm văn học nghệ thuật không còn bị giới hạn trong giấy và mực, mà được phát triển mạnh mẽ trên nền tảng số.  Vậy quy định pháp luật về sử dụng tác phẩm như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây. 

Nhu cầu sử dụng tác phẩm hiện nay

I. Nhu cầu sử dụng tác phẩm hiện nay

Nhu cầu sử dụng tác phẩm hiện nay là nhu cầu của con người đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật trong đời sống hiện đại. Nhu cầu này được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm:

  • Nhu cầu giải trí: Tác phẩm văn học, nghệ thuật là một trong những phương tiện giải trí hiệu quả và lành mạnh của con người. 
  • Nhu cầu học tập, nâng cao tri thức: Tác phẩm văn học, nghệ thuật không chỉ mang tính giải trí mà còn có giá trị giáo dục, bồi dưỡng con người về tri thức, nhân cách, đạo đức. 
  • Nhu cầu thể hiện bản thân: Tác phẩm văn học, nghệ thuật là một phương tiện để con người thể hiện bản thân, bày tỏ những suy nghĩ, cảm xúc, tâm tư, tình cảm của mình.

II. Quy định pháp luật về sử  dụng tác phẩm

Quy định pháp luật về sử dụng tác phẩm như sau: 

1. Sử dụng tác phẩm là gì

Tại Khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có đưa ra định nghĩa cụ thể về tác phẩm như sau: Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học nghệ thuật và khoa học, được thực hiện bằng bất kỳ phương tiện hay dưới hình thức thể hiện nào.

Như vậy, tác phẩm là kết quả của hoạt động sáng tạo của con người trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học. Tác phẩm có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức và bằng nhiều phương tiện khác nhau

2. Tại sao cần sử  dụng tác phẩm

Tác phẩm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, vì vậy cần sử dụng tác phẩm để:

  • Thể hiện tư tưởng, tình cảm, những trải nghiệm của bản thân: Tác phẩm là phương tiện để con người thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc, những trải nghiệm của bản thân về cuộc sống. 
  • Tiếp thu kiến thức, thông tin, giải trí: Tác phẩm là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin, giải trí cho con người. 
  • Phát triển tư duy, sáng tạo: Tác phẩm là nguồn cảm hứng, động lực để con người phát triển tư duy, sáng tạo
  • Khuyến khích hoạt động sáng tạo: Tác phẩm là sự ghi nhận, tôn vinh cho những hoạt động sáng tạo của con người. 

3. Trường hợp sử  dụng tác phẩm phải trả chi phí, thù lao

Theo Điều 26 Luật sở hữu trí tuệ 2009 quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm phải trả chi phí, thù lao như sau: 

- Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các bên thoả thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.

- Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

- Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.

Các trường hợp nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao?

4. Các trường hợp nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiề n nhuận bút, thù lao?

Theo Điều 25, Luật sở hữu trí tuệ 2009 quy định về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền như sau:

Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:

- Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;

- Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;

- Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này;

- Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước

- Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;

 Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;

- Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại;

- Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại

- Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại;

- Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;

- Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;

- Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm.

III. Các thắc mắc liên quan đến sử dụng tác phẩm

1. Sử dụng tác phẩm mà không nêu tên tác giả, tên tác phẩm trong chương trình phát sóng thì bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 9 Nghị định 131/2013/NĐ-CP thì hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác giả được quy định như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

+ Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, mức phạt của tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân (Khoản 2 Điều 2 Nghị định này).

Như vậy, hành vi không nêu tên thật tác giả, tên tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức. Bên cạnh đó, người có hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch, buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm.

2. Có bắt buộc xin phép chủ sở hữu tác phẩm văn học khi sử dụng tác phẩm văn học đã hết thời hạn bảo hộ quyền tác giả?

Căn cứ theo Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng như sau:

Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng

- Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này và cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 34 của Luật này thì thuộc về công chúng.

- Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả, người biểu diễn quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Chính phủ quy định chi tiết việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng.

Theo đó, trong trường hợp của bạn, tác phẩm văn học đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sẽ thuộc về công chúng, bạn được sử dụng tác phẩm văn học này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

+ Quyền đặt tên cho tác phẩm;

+ Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

+ Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

+ Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

 Sử dụng tác phẩm khuyết danh để biểu diễn cần lưu ý điều gì?

3. Sử dụng tác phẩm khuyết danh để biểu diễn cần lưu ý điều gì?

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 17/2023/NĐ-CP giải thích tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không có hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ và quyền tác giả, quyền liên quan.

Điều 23. Sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan

- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau khi đã nỗ lực tìm kiếm chủ thể quyền mà không thể tìm được hoặc không liên hệ được.

Như vậy, quy định nêu rõ tác phẩm khuyết danh được Nhà nước đại diện quản lý hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, nhận chuyển nhượng sẽ có những quyền lợi đi kèm.Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm khuyết danh phải nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Việc nộp hồ sơ thực hiện sau khi đã nỗ lực tìm kiếm chủ thể quyền mà không thể tìm được hoặc không liên hệ được.

4. Cover bài hát đăng lên mạng xã hội có phải xin phép tác giả không? Nếu không xin phép thì có vi phạm quyền tác giả không?

Tác phẩm âm nhạc là một loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) .

- Theo điểm b khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) và khoản 1 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định quyền tài sản của quyền tác giả thì:

Hành vi cover bài hát của người khác khi chưa xin phép là hành vi xâm phạm quyền tác giả về quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng.

- Theo khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) quy định về việc xin phép và trả tiền nhuận bút trong quyền tài sản của quyền tác giả thì việc cover bài hát của người khác phải thực hiện xin phép và việc trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả

Tuy nhiên, việc cover bài hát của người khác nếu thuộc các trường hợp sau thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút hoặc không cần phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút

-  Các trường hợp không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút theo khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) :

+ Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân.

+ Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình.

+ Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu.

+ Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại.

+ Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu.

+ Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.

+ Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy.

+ Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó.

+ Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị.

+ Nhập khẩu bản sao tác phẩm để người khác sử dụng riêng.

- Các trường hợp không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút theo khoản 1 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) :

+ Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. 

+ Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ

Từ các quy định trên, khi cover bài hát của người khác để đăng lên các nền tảng mạng xã hội nói chung thì cần phải thực hiện việc xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.

5. Người sử dụng tác phẩm mà nêu không đúng tên thật tác giả trên bản sao tác phẩm thì có bị xử phạt không?

Theo Điều 9 Nghị định 131/2013/NĐ-CP thì hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác giả được quy định như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

+ Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, mức phạt của tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân (Khoản 2 Điều 2 Nghị định này).

Như vậy, hành vi không nêu tên thật tác giả, tên tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức. Bên cạnh đó, người có hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch, buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm.

 

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài sử dụng tác phẩm. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về sử dụng tác phẩm, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan