PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ VẤN ĐỀ XÓA ÁN TÍCH NHƯ THẾ NÀO

Xoá án tích giúp người phạm tội sau khi chấp hành xong hình phạt tù, sau thời gian thử thách được tái hòa nhập cộng đồng có một tâm thế tốt hơn, giảm đi mặc cảm vì hành vi phạm tội trước đây. Vậy xóa án tích là gì? Hãy cùng Công ty NPLAW tìm hiểu những quy định của pháp luật về vấn đề này.

I. Xóa án tích là gì?

Người bị kết án về hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự, sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trải qua thời gian thử thách thì được xóa án tích.

Theo khoản 1 Điều 69 Bộ luật Hình sự, người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án.

Như vậy, Xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích. Sau khi được xóa án tích thì người phạm tội sẽ được coi là chưa phạm tội.

II. Quy định của pháp luật Hình sự về xóa án tích

Người bị kết án về hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự, sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trải qua thời gian thử thách thì được xóa án tích.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án.

Trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích:

Tại Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định rõ 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Cụ thể:

- Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng;

- Người được miễn hình phạt;

- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì;

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;

- Người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.

III. Cách tính thời gian xóa án tích

Thời hạn để xoá án tích được xác định như sau (Điều 73 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

- Thời hạn xóa án tích được căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. Thời hạn này được tính từ ngày người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách của án treo hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành bản án.

- Người bị kết án chưa được xoá án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị toà án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xoá án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

IV. Các câu hỏi thường gặp về xóa án tích

  • Chưa được xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?

Tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

Theo quy định trên người đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích là một trong những đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Con trai bạn mới đi tù về và chưa xóa án tích thì không thể đăng ký nghĩa vụ quân sự, chỉ khi con trai bạn được xóa án tích thì lúc đấy mới được đăng ký.

  • Án tích có tự xóa không?

Có. Nếu bạn thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích; thì sau khi bạn đã chấp hành xong hình phạt chính; hoặc chấp hành xong thời gian thử thách án treo; hoặc hết thời hiệu thi hành bản án; và đáp ứng các điều kiện quy định luật định; bạn sẽ đương nhiên được xóa án tích.

– Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích; nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính; hoặc hết thời gian thử thách án treo; người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung; các quyết định khác của bản án; và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

+ Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế; cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; tước một số quyền công dân; mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 70; thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

– Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích; nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án; người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70.

– Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án; và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích; nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 70.

Tuy nhiên không phải trường hợp nào bạn cũng sẽ được đương nhiên xóa án tích mà phải đợi xoá án tích theo quyết định của Toà án.

  • Gây gổ đánh nhau với anh hàng xóm và bị phạt án treo 5 tháng thì khi nào được xóa án tích theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích

Như vậy, việc anh gây gổ đánh nhau với anh hàng xóm và bị phạt án treo 5 tháng đã chấp hành xong hình phạt và không phạm tội mới thì đây là trường hợp được đương nhiên xóa án tích. Anh sẽ được xóa án tích sau 1 năm kể từ ngày anh hoàn thành hết thời gian thử thách án treo.

  • Bị tòa án kết án 18 tháng tù, đã chấp hành xong bản án được 01 năm vậy bao lâu nữa mới được xóa án tích?

Như vậy, trường hợp của anh nếu từ khi chấp hành xong hình phạt tù 18 tháng bạn đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới thì trong thời hạn 02 năm bạn đương nhiên được xóa án tích. Bạn mới chấp hành xong bản án 01 năm, cần thêm 01 năm để được đương nhiên xóa án tích.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan