Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Vậy một bên đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền có được không? NPLaw sẽ phân tích một số quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền trong bài viết dưới đây.
Hợp đồng ủy quyền được áp dụng rất nhiều trong thực tiễn cuộc sống. Theo Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Trong thực tế, có những hợp đồng ủy quyền có thời hạn dài hoặc trong quá trình thực hiện phát sinh những tình huống dẫn đến không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng. Điều này có thể dẫn đến chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền là đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền.
II. Quy định pháp luật liên quan đến đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền
Khoản 1 Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Như vậy, điều kiện để một bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền là khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo khoản 1 Điều 569 Bộ luật dân sự năm 2015 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền trong trường hợp ủy quyền có thù lao: “Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt”.
Trường bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp ủy quyền có thù lao, thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba biết việc chấm dứt thực hiện hợp đồng này. Nếu không thông báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực.
Pháp luật về công chứng hiện nay không có quy định về công chứng việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Điều 51 Luật công chứng năm 2014 chỉ quy định công chứng hủy bỏ hợp đồng khi có sự thỏa thuận, cam kết của các bên: “Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó”.
Pháp luật về công chứng hiện không có quy định về đơn phương phương chấm dứt hợp đồng nên cần căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết theo Điều 569.
Như vậy, khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đã được công chứng thì cần tuân thủ theo Điều 569 Bộ luật dân sự năm 2015.
III. Một số thắc mắc liên quan đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền
Theo Điều 569 Bộ luật dân sự năm 2015 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền:
Trường hợp ủy quyền có thù lao:
Trường hợp ủy quyền không có thù lao:
Như vậy, căn cứ vào từng trường hợp nêu trên để xác định một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền có phải bồi thường thiệt hại hay không.
Trong quá trình tố tụng giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Do đó, việc đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền của đương sự cần tuân theo quy định tại Điều 569 Bộ luật dân sự năm 2015. Khi tuân thủ các quy định trên, Tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét, chấp thuận việc đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền của đương sự.
Theo Điều 51 Luật công chứng năm 2014, công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:
“1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó”.
Như vậy, một bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đã được công chứng khi tuân thủ quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Nếu muốn công chứng việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền thì tất cả những người đã tham gia hợp đồng phải đến tổ chức công chứng đã công chứng hợp đồng đó để công chứng việc hủy bỏ hợp đồng theo quy định của Luật công chứng.
Trên đây là bài viết của NPLaw phân tích một số quy định về Đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách hàng.
Liên hệ NPLaw để được tư vấn và hướng dẫn theo thông tin sau:
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn