Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa như thế nào là đúng quy định pháp luật? Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa? Sau đây, NPLAW sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên.
I. Thực trạng về thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa
Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa hiện nay được ghi nhận như sau:
– Công tác quản lý và sử dụng đất còn nhiều hạn chế. Chưa có sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật.
– Việc giao đất, cho thuê đất ở một số nơi còn nhiều bất cập, sai phạm.
– Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu là do: Chưa có sự thống nhất cao về nhận thức đối với một số vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là về tầm quan trọng và ý nghĩa của sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhận thức về chính sách, pháp luật về đất đai có nơi, có lúc chưa đúng, chưa đầy đủ. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của một bộ phận cán bộ và người dân còn hạn chế. Đất đai có tính lịch sử, nguồn gốc đa dạng, phức tạp, nhạy cảm.
II. Thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa được hiểu như thế nào?
Theo quy quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa là việc thu lại quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa vi phạm pháp luật về đất đai.
.jpg)
III. Vì sao phải thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa?
Vì các mục đích đem lại lợi ích chung mà Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa của người dân theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai 2023, cụ thể:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; Xây dựng căn cứ quân sự; Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; Xây dựng ga, cảng quân sự; Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây: Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm (Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải); Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm (Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.)
IV. Quy định của pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa
1. Những trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa
Theo quy định tại Điều 64, 65 Luật Đất đai 2013 thì trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa bao gồm:
- Vi phạm pháp luật về đất đai
- Có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất.
2. Quy định về thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa
Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền thu hồi đất để xác định được thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa, cần xác định người đang sử dụng đất là ai. Cụ thể:
- UBND cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- UBND cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất đối với người sử dụng đất là: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
Lưu ý, trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND cấp tỉnh và cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
3. Trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa
Theo quy định tại Điều 63, 64, 65 Luật Đất đai 2013 thì có 03 trường hợp để Nhà nước ra quyết định thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa được quy định như sau:
- Trường hợp 1: Thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Trường hợp 2: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
- Trường hợp 3: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
V. Giải đáp các câu hỏi thường gặp về thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa
1. Cơ quan nhà nước được thực hiện bồi thường thiệt hại đối với tài sản gắn liền với đất dựa trên những nguyên tắc nào?
Theo quy định tại Điều 88 Luật Đất đai 2013, cơ quan nhà nước được thực hiện bồi thường thiệt hại đối với tài sản gắn liền với đất dựa trên những nguyên tắc:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải ngừng sản xuất mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
2. Cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa thì được bồi thường bao nhiêu tiền cho một mét vuông đất?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Như vậy, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa sẽ được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước chậm thanh toán tiền bồi thường thu hồi đất thì cá nhân có được nhận thêm chi phí cho việc chậm thanh toán không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai 2013, trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
4. Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa như thế nào?
Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa như bao gồm 06 bước, cụ thể:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Bước 3: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Bước 4: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện
Bước 5: Tổ chức chi trả bồi thường
Bước 6: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

VI. Dịch vụ tư vấn và giải quyết các vấn đề liên quan đến thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa mà NPLAW gửi đến Quý đọc giả. Nếu Quý đọc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ - Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn