BẢO QUẢN HÓA CHẤT NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO THEO ĐÚNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT?

I. Thực trạng về bảo quản hóa chất nguy hiểm

Hóa chất nguy hiểm có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người lao động, không những thế nó còn gây hại cho môi trường và tài sản sử dụng. Thực tế, hiện nay các thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng hóa chất khá lạc hậu, công nhân thường phải tiếp xúc trực tiếp với hóa chất. Vì vậy, để đảm bảo an toàn, hạn chế những ảnh hưởng do hóa chất gây ra các cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động sản xuất hóa chất cần nhận thức và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về bảo quản hóa chất.

II. Quy định pháp luật về bảo quản hóa chất nguy hiểm

1. Thế nào là bảo quản hóa chất nguy hiểm?

Tại khoản 4 Điều 4 Luật Hóa chất 2007 quy định hóa chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây theo nguyên tắc phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất: dễ nổ; oxi hóa mạnh; ăn mòn mạnh; dễ chảy; độc cấp tính, độc mãn tính; gây kích ứng với con người; gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư; gây biến đổi gen; độc đối với sinh sản; tích lũy sinh học; ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; độc hại đến môi trường.

Như vậy, bảo quản hóa chất nguy hiểm là sử dụng các biện pháp nhằm lưu trữ, duy trì chất lượng, tính chất và sự ổn định của các loại hóa chất mà có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm dựa trên nguyên tắc phân loại theo quy định cụ thể.

2. Ai được phép bảo quản hóa chất nguy hiểm?

Căn cứ tại Điều 21 và Điều 34 Luật Hóa chất 2007, việc bảo quản hóa chất nguy hiểm được thực hiện trong sản xuất, kinh doanh hóa chất và sử dụng. Trong đó, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa thực hiện bảo quản hóa chất nguy hiểm khi đảm bảo các yêu cầu:

- Điều kiện về khoảng cách an toàn, yêu cầu kỹ thuật an toàn trong cất giữ, bảo quản hoá chất;

- Có các cảnh báo cần thiết tại nơi cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 Luật này;

- Có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự cố phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất;

- Có Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Chương VI Luật này.

3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi bảo quản hóa chất nguy hiểm?

Căn cứ tại Điều 30, Điều 31 Luật Hóa chất 2007, tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa có quyền yêu cầu bên cung cấp hóa chất cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến đặc điểm, tính chất, thông tin phân loại, ghi nhãn và phiếu an toàn hóa chất đối với hóa chất nguy hiểm.

Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn hóa chất;

b) Có người chuyên trách về an toàn hóa chất; đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực chuyên môn về an toàn hóa chất, phù hợp với khối lượng, đặc tính của hóa chất;

c) Định kỳ đào tạo, huấn luyện an toàn hóa chất cho người lao động;

d) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, hướng dẫn thực hiện an toàn hóa chất cho người lao động, người quản lý trực tiếp;

đ) Xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Chương VI của Luật này;

e) Cập nhập, lưu trữ thông tin về các hóa chất sử dụng theo quy định;

g) Thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân cung cấp hóa chất, cơ quan quản lý hóa chất khi phát hiện các biểu hiện về đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất sử dụng;

h) Chấp hành các yêu cầu kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các quy định về an toàn hóa chất.

a) Bảo đảm các điều kiện an toàn cho con người và môi trường trong quá trình sử dụng, bảo quản hóa chất nguy hiểm;

b) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về hàm lượng, tiêu chuẩn chất lượng của hóa chất nguy hiểm trong sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác;

c) Không được sử dụng các hóa chất độc có một số đặc tính quy định trong các sản phẩm thực phẩm, mỹ phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm;

d) Bố trí hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất tại khu vực sử dụng, cất giữ hóa chất nguy hiểm; trường hợp hóa chất có nhiều đặc tính nguy hiểm khác nhau thì biểu trưng cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm đó;

đ) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, hướng dẫn thực hiện an toàn hóa chất cho người trực tiếp sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất, người quản lý sản xuất hóa chất;

e) Thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý, thải bỏ hóa chất nguy hiểm và dụng cụ chứa hóa chất đó.

Như vậy, các cơ sở sản xuất kinh doanh hóa chất cần lưu ý về quyền, nghĩa vụ của mình theo các quy định trên.

III. Một số thắc mắc về bảo quản hóa chất nguy hiểm

1. Cần phải đảm bảo các yêu cầu gì khi bảo quản hóa chất nguy hiểm?

Tại Điều 21 Luật Hóa chất 2007 quy định các yêu cầu khi bảo quản hóa chất nguy hiểm như sau:

- Đảm bảo điều kiện về khoảng cách an toàn, yêu cầu kỹ thuật an toàn trong cất giữ, bảo quản hóa chất;

- Có các cảnh báo cần thiết tại nơi cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm theo quy định;

- Có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự cố phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất;

- Có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.

Căn cứ theo khoản 8, 9, 10 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm (QCVN 05 : 2020/BCT)

Bảo quản loại hóa chất dễ cháy, nổ phải tuân thủ các yêu cầu về thiết bị, dụng cụ, phương tiện chứa như sau:

- Máy, thiết bị làm việc trong khu vực hóa chất dễ cháy, nó phải đảm bảo các yêu cầu chung về an toàn nổ theo quy định tại TCVN 3255 : 1986. Dụng cụ làm việc trong khu vực hóa chất dễ cháy, nổ phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo không phát sinh tia lửa do ma sát hay va đập

- Các dụng cụ, thiết bị điện, thiết bị nâng lắp đặt và sử dụng bên trong kho phải là loại phòng chống cháy, nổ.

  • Thiết bị nâng, xe nâng phải đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng chống cháy, nổ theo tiêu chuẩn hiện hành. Không tiến hành các hoạt động sửa chữa, tiếp nhiên liệu, sạc điện bên trong kho chứa, nhà xưởng sản xuất, sử dụng hóa chất.
  • Dụng cụ mở phương tiện chứa hóa chất dễ cháy, nổ phải làm bằng vật liệu hoặc có biện pháp kỹ thuật đảm bảo không phát sinh tia lửa do ma sát hay va đập.

- Phương tiện chứa hóa chất lỏng dễ cháy, nổ phải giữ đúng hệ số đầy quy định tùy theo đặc tính hóa lý của chất lỏng đó; phương tiện chứa lớn phải có van xả một chiều, van ngắt lửa kèm bích an toàn phòng nổ; bích an toàn phòng nổ phải làm bằng vật liệu không cháy, nổ; đầu ống dẫn hóa chất dễ cháy, nổ vào phương tiện chứa phải sát mép hoặc sát đáy; phương tiện chứa chịu áp lực phải có van an toàn xả quá áp.

Tình trạng hoạt động của các phương tiện chứa phải được kiểm tra định kỳ ít nhất 01 lần 01 tháng. Cơ sở có hóa chất nguy hiểm có trách nhiệm lưu giữ biên bản kiểm tra đến lần kiểm tra tiếp theo và xuất trình cho cơ quan quản lý có thẩm quyền khi được yêu cầu.

- Phương tiện chứa hóa chất dễ cháy, nổ dưới tác dụng của ánh sáng, phải được làm bằng vật liệu có màu cản được ánh sáng hoặc được bọc bằng các vật liệu ngăn ngừa ánh sáng. Các cửa kính của kho chứa phải được sơn cản ánh sáng hoặc dùng kính mờ.

Bảo quản hóa chất ăn mòn phải tuân thủ các quy định sau:

- Không để các chất hữu cơ (như rơm, vỏ bào, mùn cưa, giấy), chất ô xy hóa, chất dễ cháy, nổ trong cùng một kho với hóa chất ăn mòn. Hóa chất ăn mòn vô cơ có tính axít, chất ăn mòn có tính kiềm vá các chất ăn mòn khác phải bảo quản ở những khu vực hoặc kho chứa khác nhau; các khu vực chứa phải có lối đi rộng ít nhất là 1 m.

- Khi sắp xếp hóa chất ăn mòn phải để đúng chiều quy định.

- Bao bì chứa hóa chất ăn mòn phải làm bằng vật liệu không bị hóa chất ăn mòn phá hủy, phải đảm bảo kín; hóa chất ăn mòn dạng lỏng không được nạp quá hệ số đầy theo quy định đối với mỗi loại hóa chất.

- Kệ chứa hóa chất ăn mòn phải được thiết kế và lắp đặt đảm bảo không tích tụ hóa chất có đặc tính không tương thích.

- Các hóa chất không tương thích hoặc khi tiếp xúc với nhau tạo ra phản ứng nguy hiểm, không để cùng khu vực bảo quản hóa chất ăn mòn:

  • Đối với các chất không tương thích với các chất ăn mòn

Cách ly trong các khu vực riêng biệt, hoặc phân lập khu vực theo khoảng cách cách ly tối thiểu 5m đối với hóa chất ăn mòn thể lỏng hoặc 3m đối với hóa chất ăn mòn dạng rắn:

  • Đối với các hóa chất tạo phản ứng nguy hiểm khi tiếp xúc với nhau, áp dụng một trong các giải pháp sau;

- Cách ly trong các khu vực riêng biệt có tường, cửa chắn đảm bảo an toàn.

- Phân lập khu vực theo khoảng cách an toàn tối thiểu 5 m.

- Lưu giữ trong cùng khu vực nhưng sử dụng riêng hệ thống khay thu gom tràn đổ hoặc thoát nước đảm bảo không có khả năng tiếp xúc kể cả trong trường hợp tràn đổ, rò rỉ, rơi vãi.

Bảo quản hóa chất độc phù hợp phải tuân thủ các quy định sau:

  • Thiết bị chứa hóa chất độc dễ bay hơi, dễ sinh bụi phải đảm bảo kín, chỉ được đặt tại các khu vực được quy định theo quy trình sản xuất.
  • Hóa chất độc phải bảo quản trong kho có tường và nền không thấm nước, không bị ảnh hưởng của lũ lụt, xa nơi đông dân cư, kho phải có khóa bảo đảm, chắc chắn.
  • Khu vực chứa hóa chất độc phải có hệ thống bờ, rãnh thu gom; hệ thống thu gom có dung tích chứa tối thiểu bằng 110% tổng thể tích hàng hóa.

2. Khi thực hiện bảo quản hóa chất nguy hiểm cần tuân thủ theo quy chuẩn nào?

Theo quy định tại Tiểu mục 2 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT thì đối tượng phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm là các tổ chức, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Do đó, khi thực hiện bảo quản hóa chất nguy hiểm cần tuân thủ theo quy chuẩn như trên.

3. Vi phạm quy định về bảo quản hóa chất nguy hiểm thì bị xử lý thế nào?

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định số 71/2019/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về bảo quản hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phân khu, sắp xếp theo tính chất của từng loại hóa chất nguy hiểm.
  • Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tái phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành vi không thực hiện phân khu, sắp xếp theo tính chất của từng loại hóa chất nguy hiểm.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến bảo quản hóa chất nguy hiểm

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về bảo quản hóa chất nguy hiểm mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan