Âm nhạc không chỉ mang đến những giá trị nghệ thuật đẹp đẽ mà còn là một phương pháp giúp con người thư giãn và giải trí vô cùng hiệu quả. Do đó, Karaoke được biết đến và cũng là một trong những loại hình kinh doanh tiềm năng, có thể mang đến nhiều lợi nhuận cho chủ đầu tư. Tuy nhiên để đảm bảo được việc thành lập, vận hành đúng đắn thì cần tìm hiểu rõ các quy định pháp luật. Dưới đây, NPlaw sẽ cung cấp những quy định mới nhất về Giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke.
Hiện nay, nhìn chung các cơ sở kinh doanh dưới hình thức karaoke được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ này còn khá khó khăn bởi những yêu cầu phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong khi đó, nhu cầu kinh doanh mở dịch vụ karaoke luôn chiếm tỉ suất cao. Điều này dẫn đến tình trạng không ít địa điểm kinh doanh “chui” bằng nhiều hình thức như ủy quyền trái phép giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc kinh doanh dịch vụ karaoke trá hình dưới các hình thức đăng ký kinh doanh khác,... Mặt khác, Pháp luật Việt Nam quy định nhiều hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm nếu bị phát hiện, vì vậy để đảm bảo lợi ích kinh doanh một cách tốt nhất thì cần phải có giấy phép kinh doanh như luật định.
Theo Phụ lục 4 của Luật Đầu tư năm 2020 quy định kinh doanh Karaoke là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Nếu kinh doanh dịch vụ này trước hết phải đăng ký kinh doanh theo hình thức doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, tiếp đó phải làm thủ tục đăng ký xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ Karaoke.
Cụ thể, tại Điều 4 của Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, trong đó Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke phải đáp ứng là:
"1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).”
Để đăng ký giấy phép kinh doanh dịch vụ Karaoke cần bao gồm 2 vấn đề sau đây.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gồm:
Theo Điều 11 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường quy định Trình tự cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh như sau:
Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 10 Nghị định này đến cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi và lưu Giấy phép này như sau: 02 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan công an cấp huyện nơi thực hiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh; đăng tải trên trang Thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
Sau đây một số trường hợp thường gặp khi xin giấy phép và giải đáp.
Theo quy định, trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke gồm có Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Ngoài ra, căn cứ khoản 21 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP về các ngành nghề phải kinh doanh phải xin giấy phép an ninh trật tự thì kinh doanh karaoke cũng nằm trong số đó.
Như vậy, khi xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke cần phải xin phép cả giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trường hợp không có mà chủ thể đi vào hoạt động trên thực tế sẽ được coi là hoạt động bất hợp pháp.
Theo điểm c khoản 7 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo có quy định về Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh.Như vậy, trường hợp cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền. Đồng thời, bị tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke từ 18 tháng đến 24 tháng (điểm a khoản 9) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (điểm b khoản 10).
Lưu ý: mức phạt này chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, còn đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.(khoản 3 Điều 5 Nghị định này). Tóm lại, bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng không được ủy quyền giấy phép kinh doanh karaoke.
Theo quy định thì thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke là bắt buộc thực hiện áp dụng khi cá nhân, tổ chức thực hiện trên thực tế.
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo trường hợp kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Hiện nay, cá nhân, tổ chức có nguyện vọng xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke đều có thể tìm đến các công ty, văn phòng pháp lý cung cấp dịch vụ làm giấy phép kinh doanh này. Sau khi chuẩn bị đầy đủ tài liệu được yêu cầu thì đơn vị cung cấp dịch vụ sẽ thực hiện tất cả các thủ tục có liên quan, khách hàng không cần phải đi lại, mọi thủ tục được uỷ quyền cho họ.
Theo đó, khi quý khách hàng có nhu cầu thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh karaoke và xin giấy phép kinh doanh thì hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw để sử dụng dịch vụ trọn gói bên chúng tôi.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn