Đấu giá là một hoạt động hết sức phổ biến nhằm định đoạt chủ sở hữu của tài sản đấu giá bằng phương thức trả giá cho tài sản đó. Tài sản sẽ được xướng giá khởi điểm, sau đó người tham gia cuộc đấu giá dựa theo phương thức đấu giá để trả giá cho đến khi tìm ra người trả giá phù hợp nhất. Đó là những gì chúng ta có thể hiểu biết chung về tài sản đấu giá.
Vậy bạn có biết tài sản đấu giá bao gồm những loại nào? Pháp luật quy định như thế nào về tài sản đấu giá? Tất cả vấn đề này sẽ được NPLaw giải đáp trong nội dung bài viết dưới đây.
Theo quy định của Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016, tài sản đấu giá được phân loại thành 02 nhóm như sau:
(1) Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá;
(2) Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua hình thức đấu giá.
Căn cứ tại khoản 5 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016, Quy định người có tài sản đấu giá là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người có tài sản đấu giá sẽ có một số quyền và nghĩa vụ theo quy định của Điều 47 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:
Người có tài sản đấu giá có một số quyền sau đây:
(1) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;
(2) Tham dự cuộc đấu giá;
(3) Yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức đấu giá tài sản có hành vi thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản hoặc hành vi cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
(4) Yêu cầu đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; người tham gia đấu giá có các hành vi sau: thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
(5) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định của pháp luật về dân sự;
(6) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người có tài sản đấu giá phải thực hiện một số nghĩa vụ như sau:
(1) Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;
(2) Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
(3) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật;
(4) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;
(5) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Như vậy, có thể hiểu, Luật Đấu giá tài sản 2016 không quy định cụ thể nội dung của hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Nội dung hợp đồng này sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 398 về nội dung và điều kiện về nội dung để hợp đồng có hiệu lực. Một số nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bao gồm:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Các nội dung này phải đảm bảo không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội thì hợp đồng mới có hiệu lực.
Một số quy định của pháp luật có liên quan đến tài sản đấu giá được ghi nhận tại Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:
Tài sản đấu giá phải là tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật. Theo đó, tài sản được phép giao dịch là tài sản không bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài sản đấu giá là tài sản bảo đảm nhằm thực hiện nghĩa vụ thì phải tuân thủ nguyên tắc, quy trình, trình tự xử lý tài sản bảo đảm.
Căn cứ tại Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016, tài sản đấu giá được chia thành 02 nhóm lớn là tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua hình thức đấu giá và tài sản của cá nhân, tổ chức tự nguyện mua bán thông qua đấu giá. Trong đó, tại nhóm tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá bao gồm nhiều loại nhỏ như sau:
(1) Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
(2) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;
(3) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
(4) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
(5) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
(6) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
(7) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
(8) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
(9) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
(10) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
(11) Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
(12) Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
(13) Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
(14) Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
(15) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
Căn cứ tại Điều 59 Luật Đấu giá 2016, việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá không áp dụng đối với các tài sản sau đây:
(1) Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
(2) Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
(3) Tài sản khác mà pháp luật quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá.
Một số câu hỏi thường gặp về tài sản đấu giá sẽ được NPLaw giải đáp như sau:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Luật Đấu giá tài sản 2016, tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau:
- Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá;
- Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.
Câu trả lời là có.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 34 và khoản 2 Điều 35 Luật Đấu giá tài sản 2016, giá khởi điểm tài sản đấu giá phải được niêm yết cùng một số thông tin khác của cuộc đấu giá như thời gian, địa, điểm, hình thức,... Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định một trong các nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá là công khai giá khởi điểm.
Như vậy, giá khởi điểm phải được niêm yết cùng các thông tin khác khi tiến hành niêm yết việc đấu giá.
Theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 126/2020/TT-BQP, việc niêm yết đấu giá tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng phải thực hiện ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá. Hội đồng đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, tại nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá.
Câu trả lời là có.
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Đấu giá tài sản 2016, việc xem tài sản đấu giá được quy định như sau:
(1) Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản đấu giá và thông tin về tài sản đó.
(2) Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, đối với tài sản đấu giá là quyền tài sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày.
Pháp luật dân sự hoặc pháp luật về đấu giá tài sản hiện không có quy định về việc phải công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Tuy nhiên, khi xét riêng các quy định điều chỉnh cho từng loại tài sản đấu giá thì một số loại như đất đai, nhà ở,... cần phải đăng ký hoặc khi chuyển nhượng cần công chứng, chứng thực hợp đồng. Do đó, trường hợp hợp đồng mua bán tài sản đấu giá mà tài sản đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải công chứng, chứng thực thì hợp đồng này phải được công chứng, chứng thực.
Đấu giá tài sản là một hình thức mua bán tài sản. Qua đấu giá, tài sản được xác lập chủ sở hữu mới. Vấn đề sở hữu tài sản có vai trò quan trọng đối với mỗi cá nhân, tổ chức. Vì vậy, để bảo đảm quyền lợi cũng như tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có, chúng ta có thể nhận thấy rằng việc soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản đấu giá cũng cần có sự tư vấn từ những người hoặc đơn vị có chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là luật sư.
Khi giải quyết các vấn đề về đấu giá tài sản, Quý Khách hàng có thể lựa chọn liên hệ với Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (Hãng luật NPLaw). NPLaw là một công ty chuyên về luật uy tín, hiện có cung cấp dịch vụ tư vấn các vấn đề về đấu giá tài sản nói chung và hỗ trợ, soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản đấu giá nói riêng. Quý Khách hàng có mong muốn được tư vấn vui lòng liên hệ hotline 0913 449 968 hoặc truy cập trang web nplaw.vn để được đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm hướng dẫn về các thủ tục. Với nghiệp vụ chuyên môn cao, NPLaw hứa hẹn sẽ mang lại trải nghiệm dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín đến với Quý Khách hàng.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn