Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bởi vợ chồng có mâu thuẫn trong quản lý tài chính hoặc nhiều lý do khác. Do đó, trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có nhu cầu thì có quyền thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng. Vậy pháp luật quy định như thế nào về chia tài sản chung? Bài viết dưới đây NPLaw sẽ làm rõ vấn đề này.
Nhìn chung quy định của pháp luật liên quan đến việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng và nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn của nước ta có nhiều điểm tương đồng với một số các quốc gia phát triển khác. Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng không bị áp dụng máy móc theo tỷ lệ 50/50 mà có tính đến nhiều yếu tố khác như hoàn cảnh, công sức đóng góp, ... để đảm bảo sự công bằng, cân bằng lợi ích và việc phân chia không làm ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của các bên.
Theo khảo sát thực tế các Tòa án nhân dân tại Hà Nội, các tranh chấp về hôn nhân và gia đình chiếm tỷ lệ cao trong các vụ án mà ngành Tòa án thành phố Hà Nội thụ lý, giải quyết, riêng án hôn nhân và gia đình chiếm 42,5% tổng số án đã thụ lý. Công tác giải quyết các vụ việc HN&GĐ luôn đạt tỷ lệ cao (từ 96,6% - 98,4%) và đạt trung bình trong 5 năm qua (từ năm 2012-2016) là 98,3%. Trong quá trình giải quyết án hôn nhân gia đình, Thẩm phán luôn đề cao tinh thần hòa giải, tạo mọi điều kiện để các cặp vợ chồng về đoàn tụ gia đình. Kết quả, tỷ lệ công nhận hòa giải và hòa giải đoàn tụ thành chiếm tỷ lệ cao, trung bình chiếm tỷ lệ 68%. Khảo sát thực tế cho thấy, số lượng các vụ án chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn chiếm tỷ lệ khoảng 25%, nhưng các vụ án đưa ra xét xử đều mang tính phức tạp cao, liên quan đến nhiều quyền lợi quan trọng của các đương sự trong vụ án, có vụ án đưa ra xét xử nhiều lần nhưng vẫn không giải quyết dứt điểm.
Qua đó có thể thấy, việc chia tài sản chung là một vấn đề pháp lý phổ biến về tỉ lệ chia tài sản chung ngày càng tăng cao.
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là việc vợ chồng thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân quyết định. Trường hợp chia tài sản chung khi hôn nhân vẫn còn tồn tại nhằm phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và chồng.
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì:
Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc phân chia tài sản chung được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân gia đình 2014, thì thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng không phải trong mọi trường hợp đều phải công chứng, chỉ trong trường hợp vợ chồng yêu cầu hoặc các trường hợp pháp luật quy định mới cần công chứng.
Căn cứ Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu bao gồm:
Theo đó, nếu việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ bị vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn được xác định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình và thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Thỏa thuận về việc chấm dứt chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Do đó, vợ chồng đã thỏa thuận chia tài sản chung thì được phép hủy thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Khi ly hôn thì việc chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: “Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.”
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng được đưa vào kinh doanh thì khi ly hôn vợ hoặc chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Đến với NPLaw, đội ngũ luật sư sẽ cung cấp các dịch vụ tốt nhất khi bạn muốn thực hiện các thủ tục liên quan đến chia tài sản chung:
Trên đây là những thông tin cơ bản về chia tài sản chung. Nếu cảm thấy những thông tin trên vẫn còn gây khó khăn vướng mắc cho bạn, hãy liên hệ với chúng tôi. NPLaw luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất về pháp luật. NPLaw không chỉ tư vấn trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đầu tư mà còn nhiều dịch vụ khác. NPLaw nỗ lực trở thành đôi cánh đồng hành cùng sự thành công của khách hàng. Sự tin tưởng hôm nay của khách hàng sẽ là nền tảng giúp NPLaw phát triển hơn trong tương lai.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú
Hotline: 0913 449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn