Quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài

 I. Thực trạng cho vay lại vốn vay nước ngoài

Cho vay lại vốn vay nước ngoài là hình thức chuyển giao vốn từ các khoản vay quốc tế mà Chính phủ vay về cho các tổ chức, doanh nghiệp trong nước. Hiện nay, hình thức này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các dự án phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng và công nghiệp. Tuy nhiên, thực trạng cho thấy nhiều thách thức như quy trình phê duyệt kéo dài, năng lực tài chính hạn chế của bên vay lại, và việc quản lý rủi ro chưa hiệu quả.

Ngoài ra, một số tổ chức vay lại chưa tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật, dẫn đến rủi ro về nợ công và hiệu quả sử dụng vốn thấp. Việc cải thiện cơ chế quản lý và tăng cường hỗ trợ pháp lý là cần thiết để nâng cao hiệu quả của hoạt động này.

II. Quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài

1. Thế nào cho vay lại vốn vay nước ngoài

Cho vay lại vốn vay nước ngoài là hình thức Chính phủ hoặc cơ quan được ủy quyền sử dụng nguồn vốn vay quốc tế để cho các tổ chức, doanh nghiệp trong nước vay lại. Đây là cầu nối giữa nguồn vốn vay quốc tế với các dự án trong nước, thường được áp dụng cho các dự án có ý nghĩa chiến lược nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.


Hoạt động này diễn ra trên cơ sở hợp đồng giữa bên cho vay lại (thường là Bộ Tài chính hoặc đơn vị được ủy quyền) và bên vay lại. Các điều khoản bao gồm mục đích sử dụng vốn, thời hạn vay, lãi suất và trách nhiệm trả nợ. Hình thức này không chỉ hỗ trợ tài chính mà còn đảm bảo rằng các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài được kiểm soát và triển khai hiệu quả.

2. Đặc điểm cho vay lại vốn vay nước ngoài

Đặc điểm cho vay lại vốn vay nước ngoài

- Nguồn vốn quốc tế: Vốn cho vay lại được hình thành từ các khoản vay nước ngoài mà Chính phủ hoặc cơ quan ủy quyền tiếp nhận từ các tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng hoặc đối tác nước ngoài.

- Chuyển giao vốn: Chính phủ đóng vai trò trung gian, chuyển vốn vay quốc tế cho các tổ chức, doanh nghiệp trong nước thông qua hợp đồng cho vay lại.

- Hạn chế đối tượng vay: Các bên vay lại thường là các doanh nghiệp có dự án lớn, tổ chức công hoặc tư nhân đáp ứng đủ điều kiện về năng lực tài chính và mục tiêu sử dụng vốn.

- Mục tiêu chiến lược: Hình thức này thường được áp dụng cho các dự án có ý nghĩa phát triển kinh tế - xã hội, như cơ sở hạ tầng, năng lượng, hoặc y tế.

- Quy định chặt chẽ: Hoạt động cho vay lại phải tuân thủ các quy định pháp luật trong nước và điều kiện của nguồn vốn vay quốc tế, đảm bảo tính minh bạch và khả năng trả nợ.

3. Những lưu ý khi cho vay lại vốn vay nước ngoài

Theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý nợ công 2017, để được vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động ít nhất 03 năm;

- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;

- Có phương án tài chính khả thi được cấp có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 38 Luật Quản lý nợ công 2017;

- Có hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 03 lần theo báo cáo tài chính của năm gần nhất so với năm thực hiện thẩm định;

- Không bị lỗ trong 03 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị vay lại;

- Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

III. Một số thắc mắc về cho vay lại vốn vay nước ngoài

1. Những chủ thể được vay lại vốn vay nước ngoài hiện nay

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Quản lý công nợ 2017, đối tượng được vay lại vốn vay nước ngoài được quy định như sau:

“1. Đối tượng được vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài bao gồm:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Doanh nghiệp.

2. Cơ quan cho vay lại bao gồm Bộ Tài chính; ngân hàng chính sách của Nhà nước, tổ chức tín dụng được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện cho vay lại”

Như vậy, chủ thể được vay lại vốn vay nước ngoài hiện nay, gồm:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Đơn vị sự nghiệp công lập;

- Doanh nghiệp.

 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời hạn cho vay lại vốn vay nước ngoài

 - Thỏa thuận vay giữa các bên: Thời hạn cho vay lại vốn vay nước ngoài thường được xác định trong các thỏa thuận vay giữa các bên liên quan, bao gồm điều kiện của hợp đồng vay chính thức, các điều khoản về thời gian và phương thức trả nợ.

- Chính sách quốc gia: Các quy định pháp lý của quốc gia vay lại (ví dụ, các quy định về nợ công, các giới hạn vay mượn quốc tế) có thể ảnh hưởng đến thời gian cho vay lại và khả năng trả nợ của chính phủ hoặc các tổ chức vay.

- Điều kiện thị trường tài chính quốc tế: Biến động của thị trường tài chính quốc tế, tỷ lệ lãi suất toàn cầu, và các yếu tố kinh tế vĩ mô khác có thể ảnh hưởng đến khả năng và thời gian trả nợ của quốc gia vay lại.

- Cơ chế thanh toán và đàm phán lại: Nếu quốc gia vay gặp khó khăn trong việc trả nợ, có thể sẽ có các cuộc đàm phán lại về thời gian trả nợ, gia hạn thời hạn cho vay lại hoặc các điều chỉnh về lãi suất.

- Điều kiện kinh tế và chính trị trong nước: Các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, chính trị ổn định, tình hình tài chính công của quốc gia vay lại cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vay lại và thời hạn cho vay lại.

- Các cam kết quốc tế và nghĩa vụ hợp tác: Đối với một số quốc gia, các cam kết quốc tế (ví dụ như các hiệp định vay vốn quốc tế, sự tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế) có thể yêu cầu họ tuân thủ các điều kiện cụ thể về thời gian vay lại và thanh toán.

3. Doanh nghiệp nước ngoài có thể vay lại vốn vay nước ngoài không?

Căn cứ Điều 33 Luật Quản lý công nợ 2017 quy định về chủ thể được vay lại áp dụng cho các đối tượng sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Đơn vị sự nghiệp công lập; Doanh nghiệp. Theo đó, quy định trên không bao gồm đối tượng là doanh nghiệp nước ngoài. 

Bên cạnh đó, Điều 36 quy định về điều kiện được vay lại đối với đối tượng là Doanh nghiệp như sau: 

Điều kiện được vay lại

3. Doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động ít nhất 03 năm;

b) Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;

c) Có phương án tài chính khả thi được cấp có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 38 của Luật này;

d) Có hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 03 lần theo báo cáo tài chính của năm gần nhất so với năm thực hiện thẩm định;

đ) Không bị lỗ trong 03 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

e) Không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị vay lại;

g) Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý công nợ 2017, đối với đối tượng là doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải có tư cách pháp nhân và được thành lập hợp pháp tại Việt Nam thì mới có thể vay lại. Đối với doanh nghiệp là doanh nghiệp nước ngoài (thành lập tại nước ngoài) thì không đáp ứng được điều kiện vay lại theo quy định trên nên không thể vay lại vốn nước ngoài.


 

Như vậy, doanh nghiệp nước ngoài không thể vay lại vốn vay nước ngoài theo các quy định trên. 

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan cho vay lại vốn vay nước ngoài

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề cho vay lại vốn vay nước ngoài. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan