Quy định pháp luật về chủ trương đầu tư ra nước ngoài

I. Vai trò của chủ trương đầu tư ra nước ngoài

Chủ trương đầu tư ra nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và quản lý các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam tại các quốc gia khác. Chủ trương này giúp đảm bảo rằng các dự án đầu tư ra nước ngoài phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, tuân thủ quy định pháp luật và bảo vệ lợi ích quốc gia. 

Đồng thời, chủ trương đầu tư còn giúp kiểm soát dòng vốn đầu tư, tránh rủi ro và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Việc có chủ trương đầu tư rõ ràng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư quốc tế.

II. Quy định pháp luật về chủ trương đầu tư ra nước ngoài

1. Chủ trương đầu tư ra nước ngoài là gì

Căn cứ theo tại khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:

Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

Như vậy, từ định nghĩa trên, có thể hiểu chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau:

- Mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời gian thực hiện dự án.

- Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư.

- Các cơ chế, chính sách đặc biệt để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài.

 2. Phải xin chủ trương đầu tư ra nước ngoài khi nào?

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Đầu tư 2020 thì các dự án đầu tư không thuộc trường hợp phải được chấp thuận chủ trương đầu tư nêu trên không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

Nhà đầu tư có thể xác định dự án của mình không thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư bằng cách loại trừ các quy định tại Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Luật Đầu tư năm 2020.

Theo đó, các dự án không được liệt kê tại các điều trên sẽ không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, và nhà đầu tư không cần xin chấp thuận đối với những dự án này.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chủ trương đầu tư ra nước ngoài

Căn cứ vào Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài như sau:

* Quốc hội có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án:

- Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;

- Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

* Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án (trừ những dự án thuộc thẩm quyền của Quốc Hội):

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;

- Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.

Bên cạnh đó, những dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ thì không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

III. Giải đáp một số câu hỏi về chủ trương đầu tư ra nước ngoài

1. Đầu tư ra nước ngoài cần chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư không

Theo quy định, đầu tư ra nước ngoài yêu cầu nhà đầu tư phải chứng minh năng lực tài chính. Điều này nhằm đảm bảo rằng nhà đầu tư có đủ khả năng tài chính để thực hiện dự án đầu tư và duy trì hoạt động ổn định khi đầu tư ra nước ngoài. Việc chứng minh năng lực tài chính được quy định tại Luật Đầu tư 2020.

Theo khoản 1, Điều 51 Luật Đầu tư 2020, Nhà nước khuyến khích các hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm mục đích mở rộng thị trường, tăng cường khả năng xuất khẩu, tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị, và bổ sung nguồn lực để phát triển đất nước.

Theo đó, quy định về tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư khi nhà đầu tư đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư tại Điều 33 Luật Đầu tư 2020 như sau:

Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;

b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

...

Như vậy, theo quy định thì tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau:

- Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;

- Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;

- Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;

- Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;

- Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

2. Hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài

* Đối với Quốc Hội:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đầu tư 2020 quy định về hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội gồm có:

- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.

- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án.

- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép.

- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Đầu tư 2020 hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đầu tư 2020.

- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

* Đối với Thủ tướng Chính phủ:

Tại Điều 58 Luật Đầu tư 2020 có quy định trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ như sau:

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư nêu tại Mục 1 cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung:

+ Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 Luật Đầu tư 2020;

+ Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

+ Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;

+ Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Đầu tư 2020;

+ Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;

+ Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.

- Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung:

+ Nhà đầu tư thực hiện dự án;

+ Mục tiêu, địa điểm đầu tư;

+ Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;

+ Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).

 3. Có phải mọi dự án đầu tư ra nước ngoài đều phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư không

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài như sau:

Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài

1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;

b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;

b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.

3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

- Theo quy định nêu trên thì những dự án đầu tư ra nước ngoài sau cần phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư gồm có:

+ Chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội:

++ Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên.

++ Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được quốc hội quyết định.

+ Trừ những dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc chấp thuận chủ trương của Quốc hội, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án sau:

++ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên.

++ Dự án đầu tư không thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.

- Dự án đầu tư không thuộc những trường hợp nêu trên thì không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

Vì vậy, chỉ các dự án đầu tư ra nước ngoài cần được chấp thuận chủ trương bởi Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ theo quy định trên mới phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận. Các dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận của các cơ quan này sẽ không cần phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

4. Thời gian thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 58 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ

1. Hồ sơ dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật này.

2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật này.

5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật này.

Theo quy định, nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Bộ sẽ gửi hồ sơ đến các cơ quan liên quan để lấy ý kiến thẩm định. Các cơ quan liên quan phải hoàn tất việc thẩm định hồ sơ trong vòng 15 ngày. Sau khi nhận đủ ý kiến thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiến hành thẩm định và lập báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ trong vòng 30 ngày để xem xét và chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

5. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng có vốn đầu tư ra nước ngoài 500 tỷ đồng có cần phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài không?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật Đầu tư 2020 có quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài cụ thể như sau:

“2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;

b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.”

Theo quy định trên, đối với dự án đầu tư trong lĩnh vực ngân hàng có vốn đầu tư ra nước ngoài 500 tỷ đồng, nhà đầu tư cần phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài từ Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành.

 6. Ai thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài 30.000 tỷ đồng?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

“1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;

b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định....”

Theo quy định, các dự án đầu tư có vốn từ 20.000 tỷ đồng trở lên thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội. Do đó, Quốc hội sẽ có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài lên đến 30.000 tỷ đồng.

 7. Dự án dầu khí không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì cấp giấy chứng nhận như thế nào?

Nghị định 132/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 05/12/2024, quy định về đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí, đối với các dự án dầu khí không thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

Cụ thể, tại Điều 10 Nghị định này nêu rõ quy trình, trình tự và yêu cầu đối với hồ sơ để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho các dự án dầu khí không cần sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

“Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.”

Theo đó, căn cứ Điều 78 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:

- Các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Đầu tư 2020, bao gồm:

(1) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

(2) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

(3) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 Luật Đầu tư 2020;

(4) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Đầu tư 2020;

(5) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

Lưu ý: Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Đối với tài liệu quy định tại (4), trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư;

- Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Luật Đầu tư 2020;

- Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

- Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 74 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. 

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về chủ trương đầu tư ra nước ngoài

Trên đây là các thông tin liên quan đến quyết định đầu tư ra nước ngoài. Để nhận được sự hỗ trợ cũng như tìm hiểu rõ hơn về thông tin và quy định pháp luật trong lĩnh vực này, quý khách có thể liên hệ với NPLaw. Đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ quý khách.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan

A PHP Error was encountered

Severity: Core Warning

Message: PHP Startup: Unable to load dynamic library 'pdo_mysql.so' (tried: /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so: cannot open shared object file: No such file or directory), /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so: cannot open shared object file: No such file or directory))

Filename: Unknown

Line Number: 0

Backtrace: