QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

Xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu quan tâm, chăm sóc bản thân, bao gồm cả quan tâm, chăm sóc sức khỏe cá nhân, được đề cao. Kéo theo đó là sự phát triển của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

Thời gian gần đây, đặc biệt sau thời kỳ diễn ra đại dịch Covid-19, nhu cầu thành lập, đầu tư kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tăng đáng kể. Người dân có thêm nhiều lựa chọn hơn và các cơ sở được thành lập nhiều cũng thúc đẩy sự cạnh tranh, đòi hỏi những hoàn thiện hơn trong chất lượng và dịch vụ. Thông qua bài viết này, NPLaw sẽ cùng Quý độc giả tìm hiểu các quy định pháp luật về đầu tư kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.   

I. Thực trạng về đầu tư kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh

Dữ liệu của Ngành Y tế cho thấy số lượt khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và nội trú trong cả năm 2020 tại các bệnh viện và các cơ sở y tế trên địa bàn TP HCM đều giảm so với cùng kỳ (năm 2019), trong khi giai đoạn 10 năm liên tục trước đó (2010-2019) số lượt khám, chữa bệnh cứ tăng dần mỗi năm. Nguyên nhân chính là do tác động của dịch COVID-19.

Tuy nhiên, hiện nay, cả nước hiện có gần 320 bệnh viện tư và 38.000 phòng khám tư, chỉ đáp ứng hơn 5% tổng số giường bệnh, tỉ lệ này rất thấp. Điều này kéo theo nhu cầu được mở rộng và phát triển các bệnh viện, phòng khám, … hay nói chung là mở rộng đầu tư kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Do đó, nhu cầu tìm hiểu về pháp luật đầu tư kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cũng được đẩy mạnh hơn bao giờ hết.

II. Quy định pháp luật về đầu tư kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh

1. Đầu tư kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh có phải là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh, việc thực hiện hoạt động kinh doanh này có thể ảnh hưởng đến vấn đề sức khỏe của cộng đồng.

Vì vậy, tại danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV về “Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện”, ban hành kèm theo Luật Đầu tư năm 2020, cụ thể tại số thứ tự 179 ghi nhận: dịch vụ “Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh” là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Như vậy, kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư năm 2020.

Đầu tư kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh có phải là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.2. Điều kiện đầu tư kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 về “Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”, Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 thì: “1. Giấy phép hoạt động được cấp một lần cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 43 của Luật này”.

Theo đó, xác định để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về quy mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự, được quy định tại Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, cụ thể:

“1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

b) Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn;

c) Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng.

2. Trường hợp đăng ký thành lập phòng khám chuyên khoa hoặc bác sĩ gia đình thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ sở phải là người hành nghề có bằng cấp chuyên môn phù hợp với loại hình hành nghề”.

Như vậy, điều kiện kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm điều kiện về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, nhân sự làm việc, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở.

	2. Điều kiện đầu tư kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh là gì?3. Thủ tục cấp phép thành lập phòng khám đa khoa?

Căn cứ  Điều 44 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP, quy định về thủ tục cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám chữa bệnh, trong đó bao gồm phòng khám đa khoa như sau:

“1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 43 Nghị định này, được lập thành 01 bộ và gửi tới cơ quan có thẩm quyền như sau:

b) Sở Y tế đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn, trừ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a khoản này.

2. Trình tự xem xét việc đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

a) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) thực hiện như sau:

- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận gửi ngay cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Mẫu 09 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này;

- Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện thì trong thời hạn 03 ngày, tính từ thời điểm nhận được hồ sơ (tính theo dấu bưu điện đến), cơ quan tiếp nhận gửi cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Mẫu 09 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải xem xét để cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động trong thời hạn 45 ngày đối với các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

c) Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động chưa hợp lệ thì thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi;

- Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

- Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, sửa đổi, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động trong thời gian quy định tại điểm b khoản này; nếu không cấp, cấp lại, điều chỉnh thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

- Sau 60 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu mà cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động không bổ sung, sửa đổi, hoặc bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đạt yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động.

3. Giấy phép hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục XII. Số giấy phép hoạt động căn cứ theo bảng mã ký hiệu quy định tại Mẫu 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Thủ tục công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe:

Trước khi thực hiện khám sức khỏe lần đầu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải nộp hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe theo quy định tại khoản 8 Điều 43 Nghị định này đến cơ quan quản lý nhà nước về y tế (nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện), cụ thể như sau:

c) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các điểm a và b khoản này): Hồ sơ gửi về Sở Y tế nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở.

5. Trình tự giải quyết hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe:

a) Khi nhận được hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe, cơ quan quản lý nhà nước về y tế quy định tại khoản 4 Điều này (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe (sau đây gọi tắt là cơ sở công bố đủ điều kiện) Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 3 Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Khoản 8 Điều 43, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản gửi cho cơ sở công bố đủ điều kiện đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Sau khi cơ sở công bố đủ điều kiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục gửi cho cơ sở công bố đủ điều kiện Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 3 Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 8 Điều 43 cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì trong sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ sở công bố đủ điều kiện được triển khai hoạt động khám sức khỏe theo đúng phạm vi chuyên môn đã công bố.

c) Trường hợp cơ sở đã công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe có sự thay đổi về tên cơ sở, địa chỉ, điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự và phạm vi chuyên môn đã công bố, cơ sở này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ công bố.”

Như vậy, thủ tục cấp cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa, bao gồm việc nộp hồ sơ tại Sở Y tế cấp tỉnh (nơi sẽ mở phòng khám đa khoa), qua quá trình xử lý và giải quyết hồ sơ của Sở Y tế, phòng khám đa khoa được cấp Giấy phép hoạt động. Khi đó, phòng khám đa khoa phải tiến hành công bố đủ điều kiện khám sức khỏe thông qua việc gửi hồ sơ về Sở Y tế nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở để giải quyết.

4. Hồ sơ đầu tư ngành nghề khám chữa bệnh gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 và Điều 47 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:

"Điều 46. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động;

b) Bản sao quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;

c) Bản sao chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật, người phụ trách bộ phận chuyên môn và danh sách ghi rõ họ tên, số chứng chỉ, phạm vi hoạt động chuyên môn của từng người hành nghề đối với bệnh viện; bản sao chứng chỉ hành nghề của từng người hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;

d) Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, bản mô tả mô hình tổ chức và hồ sơ nhân sự;

đ) Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật này;

e) Đối với bệnh viện, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này còn phải có Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án hoạt động ban đầu. [...]”

Để làm rõ, hồ sơ được yêu cầu tại Điều 46 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 được hướng dẫn tại Điều 43 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ghi nhận quy định về hồ sơ đầu tư ngành nghề khám bệnh, chữa bệnh gồm các tài liệu như sau:

(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động (theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP);

(2) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài);

(3) Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật, người phụ trách bộ phận chuyên môn;

(4) Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP);

(5) Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự (theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP);

(6) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn;

(7) Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở Danh mục chuyên môn kỹ thuật ban hành kèm Thông tư 43/2013/TT-BYT (được bổ sung bởi Thông tư 21/2017/TT-BYT).

5. Thủ tục cấp giấy phép đầu tư kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh.

Theo quy định tại Điều 47 về “Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”, Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 thì để được cấp giấy phép đầu tư kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh, nhà đầu tư hay chính cơ sở khám chữa bệnh được thành lập phải tiến hành các thủ tục như sau:

Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động về Sở Y tế;

Bước 2: Sở Y tế tiếp nhận và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đề nghị

Bước 3: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Y tế sẽ xem xét thẩm định hồ sơ và thẩm định tại cơ sở xin cấp GPHĐ:

-         Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế phải có văn bản thông báo cho cơ sở xin cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian giải quyết thủ tục sẽ tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.

-         Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Y tế thành lập đoàn thẩm định và tiến hành thẩm định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hoạt động.

-         Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động, Sở Y tế phải có văn bản trả lời và nêu lý do.

Bước 4:  Cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở

	5. Thủ tục cấp giấy phép đầu tư kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh.III. Giải đáp một số câu hỏi liên quan đến đầu tư kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

- Theo Luật đầu tư, đầu tư kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện không?

Căn cứ quy định tại Phụ lục IV, Luật Đầu tư năm 2020, tại số thứ tự 179, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

- Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thì có hưởng ưu đãi đầu tư không?

Việt Nam hiện nay đang ưu tiên phát triển trong một số lĩnh vực có tiềm năng như các sản phẩm về công nghệ cao, các vật liệu điện tử, giáo dục, khám chữa bệnh…nhằm phát triển đất nước trong các lĩnh vực về công nghệ, giáo dục, khám chữa bệnh nhằm đảm bảo ổn định đất nước, phát triển các lĩnh vực về kinh tế một cách mạnh mẽ. Đối với những ngành nghề này, nhà nước có những ưu đãi đầu tư đối với những hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này nhằm tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực này.

Theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư thì: “Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế” là ngành nghề ưu đãi đầu tư.

Như vậy, kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh là ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến đầu tư kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

Trên đây là nội dung tư vấn pháp lý của Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLaw) liên quan đến nội dung đầu tư kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Trong trường hợp Quý Khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề pháp lý về đầu tư kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, hãy liên hệ ngay đến Công ty Luật TNHH Ngọc Phú để được đội ngũ Luật sư của chúng tôi tư vấn tận tình và nhanh chóng. 

Rất mong được hợp tác với Quý Khách hàng.

Trân trọng cảm ơn!

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan