I. Tìm hiểu về điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Điều chỉnh hợp đồng xây dựng là quá trình thay đổi hoặc bổ sung các điều khoản trong hợp đồng xây dựng đã ký kết giữa các bên nhằm điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc các yếu tố phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Việc điều chỉnh này thường xảy ra khi có sự thay đổi về khối lượng công việc, tiến độ, chi phí, hay các yếu tố khách quan như điều kiện thời tiết, thay đổi quy định pháp luật, hoặc sự kiện bất khả kháng.
Căn cứ theo Điều 143 Luật Xây dựng 2014 bị thay thế một số nội dung bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng cụ thể như sau:
“Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
…”
Như vậy, điều chỉnh hợp đồng xây dựng là việc thay đổi về khối lượng công việc, tiến độ thực hiện, đơn giá hợp đồng và các điều khoản khác mà các bên trong hợp đồng đã thỏa thuận.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh chỉ được phép thực hiện trong suốt thời gian hợp đồng còn hiệu lực và đang được thực hiện, tức là không được điều chỉnh sau khi hợp đồng đã hoàn thành hoặc hết hạn.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng 2014 bị thay thế một số nội dung bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng cụ thể như sau:
Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
…
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, hợp đồng xây dựng được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
- Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật Xây dựng 2014 và pháp luật khác có liên quan;
- Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
- Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
- Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp cần điều chỉnh hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Sự kiện bất khả kháng: Các tình huống ngoài tầm kiểm soát như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hoặc các sự kiện tương tự gây ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
- Thay đổi quy định pháp luật: Các thay đổi trong chính sách, pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện hoặc phạm vi hợp đồng.
- Thay đổi phạm vi công việc: Khi có sự thay đổi thiết kế, khối lượng, hoặc nội dung công việc so với thỏa thuận ban đầu.
- Điều chỉnh giá trị hợp đồng: Khi giá cả thị trường biến động lớn hoặc phát sinh công việc ngoài dự kiến.
- Gia hạn thời gian thực hiện: Do nguyên nhân khách quan hoặc yêu cầu hợp lý từ các bên.
- Điều kiện thanh toán: Khi cần sửa đổi phương thức hoặc tiến độ thanh toán cho phù hợp thực tế.
Tất cả các trường hợp điều chỉnh phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và điều khoản hợp đồng.
Theo quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng 2014 quy định về các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:
Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Như vậy khi gặp các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật thì các bên trong hợp đồng xây dựng có thể thực hiện điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Căn cứ khoản 1 Điều 143 Luật Xây dựng 2014 quy định về việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:
Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Như vậy, theo quy định trên, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng sau khi ký kết là có thể. Tuy nhiên, việc này chỉ được phép thực hiện trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
Theo Điều 36 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP) quy định về nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:
“Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng
...
4. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt thì phải được chấp thuận chủ trương điều chỉnh giá hợp đồng của người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao đối với các dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước khi thực hiện điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, giá gói thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về đấu thầu.
...”
Theo đó, giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải đảm bảo không vượt giá gói thầu hoặc dự toán đã được phê duyệt. Đối với các dự án hoặc dự toán mua sắm bao gồm nhiều gói thầu, tổng giá trị hợp đồng sau điều chỉnh phải nằm trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt.
Căn cứ Điều 36 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP) quy định về nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:
"Điều 36. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng bao gồm cả thời gian được gia hạn thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
3. Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
4.Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt thì phải được chấp thuận chủ trương điều chỉnh giá hợp đồng của người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao đối với các dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước khi thực hiện điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, giá gói thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về đấu thầu.”
Theo quy định, trong trường hợp cần gia hạn hợp đồng xây dựng, các bên có thẩm quyền được phép điều chỉnh hợp đồng, với điều kiện giá trị sau điều chỉnh không vượt quá giá gói thầu hoặc dự toán đã được phê duyệt.
Tuy nhiên, nếu việc điều chỉnh vượt quá giá gói thầu hoặc dự toán đã phê duyệt, thì cần phải có sự chấp thuận của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Bộ trưởng bộ quản lý ngành, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư). Trước khi thực hiện điều chỉnh, cần đảm bảo có đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
Trên đây là những thông tin liên quan đến điều chỉnh hợp đồng xây dựng. Để nhận được sự tư vấn chi tiết và tìm hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật liên quan đến điều chỉnh hợp đồng xây dựng, quý khách có thể liên hệ với NPLaw. Đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ và cung cấp các giải pháp pháp lý phù hợp với nhu cầu của quý khách.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn