Quy định pháp luật về Giấy chứng nhận căn hộ du lịch

Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, các nhà đầu tư ngày càng quan tâm đến các loại hình lưu trú dành cho khách du lịch. Do đó, căn hộ du lịch dần trở thành xu hướng đầu tư bất động sản trong những năm gần đây. Vậy pháp luật đã có quy định như thế nào về giấy chứng nhận căn hộ du lịch? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu. 

I. Sự cần thiết của Giấy chứng nhận căn hộ du lịch trong đời sống hiện nay 

Hiện nay, căn hộ du lịch Condotel là một trong những mô hình thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đây là mô hình kinh doanh mới và dự kiến sẽ đem lại rất nhiều lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Với nhu cầu của khách hàng hiện nay, việc mua, bán, thuê mua căn hộ Condotel đang rất phổ biến. Chính vì thế, việc cấp Giấy chứng nhận căn hộ du lịch là yếu tố tiên quyết  để có thể phát triển loại hình kinh doanh này. 

II. Các quy định pháp luật liên quan đến Giấy chứng nhận căn hộ du lịch

1. Thế nào là căn hộ du lịch? Thế nào là Giấy chứng nhận căn hộ du lịch

Căn hộ du lịch còn được gọi là Condotel. Theo quy định tại Điều 48 Luật du lịch và Điều 21 của Nghị định 168/2017/NĐ-CP thì căn hộ du lịch được liệt kê và xếp vào các loại cơ sở lưu trú du lịch. Theo đó, căn hộ du lịch được hiểu là là loại hình bất động sản kết hợp giữa nhà ở và lưu trú du lịch.

Giấy chứng nhận căn hộ du lịch là giấy phép xác nhận căn hộ được sử dụng với mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật. Khi đăng ký kinh doanh căn hộ du lịch, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, kinh doanh bất động sản thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ.

2. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận căn hộ du lịch

- Điều kiện xin cấp Giấy chứng nhận căn hộ du lịch như sau: 

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP, về cấp giấy chứng nhận căn hộ du lịch như sau:

- Đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 126, Khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2013. Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản. 

- Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định nêu trên được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi Khoản 22 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP). Cần lưu ý về thông tin thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 

Như vậy, căn hộ lưu trú du lịch nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu theo quy định nêu trên. 

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận căn hộ du lịch như sau: 

Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2023, đây được xem là một tín hiệu mới cho thị trường bất động sản. Để hướng dẫn chi tiết cho Nghị định này, Bộ Tài nguyên đã ban hành Công văn 3382/BTNMT-ĐĐ vào ngày 15/5/2023 hướng dẫn quy trình cấp sổ cho các công trình xây dựng trên theo Nghị định 10/2023/NĐ-CP, trong đó có căn hộ du lịch cụ thể là: 

Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:

a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

b) Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các tài sản (công trình, hạng mục công trình, phần diện tích của hạng mục công trình) gồm các thông tin tên của tài sản, diện tích đất, diện tích xây dựng sử dụng chung, sử dụng riêng của từng tài sản.

Ngoài ra, Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ thay cho bên mua hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.

Theo Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của căn hộ du lịch như sau: 

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận căn hộ du lịch như sau: 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 

- Chuẩn bị hồ sơ như trên 

- Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng không phải là nhà ở và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.

- Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. 

- ​​Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ. 

Bước 2: Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc chuyên môn

Bước 3: Người mua căn hộ du lịch nhận kết quả

Người mua căn hộ du lịch nhận kết quả là giấy chứng nhận/sổ hồng được cấp mới cho căn hộ du lịch đã mua sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Thời hạn sử dụng căn hộ du lịch được xác định theo kết quả kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền và theo cấp công trình.

III. Các thắc mắc liên quan đến Giấy chứng nhận căn hộ du lịch 

1. Giấy chứng nhận căn hộ du lịch có thời hạn bao lâu? 

Theo khoản 3 Điều 126 và Điều 128 Luật Đất đai 2013, thời hạn sở hữu của căn hộ condotel phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất, theo quy định hiện hành thời hạn sở hữu không vượt quá 50 năm (hoặc 70 năm) theo thời hạn đối với đất được nhà nước giao, cho thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ. Do đó, khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ condotel, người mua chỉ được sử dụng đất và sở hữu căn hộ trong thời gian sử dụng đất còn lại của chủ đầu tư, chứ không được sử dụng ổn định lâu dài như loại đất ở.

2. Giấy chứng nhận căn hộ du lịch có giống với giấy Chứng nhận căn hộ thông thường không?

Giấy chứng nhận căn hộ du lịch không giống với giấy Chứng nhận căn hộ thông thường. Cụ thể như sau: 

- Giấy chứng nhận nhận căn hộ du lịch sẽ được cấp đối với tài sản gắn liền với đất thương mại, dịch vụ, mà không dùng để phục vụ với mục đích ở lâu dài. 
- Đối với giấy chứng nhận căn hộ thông thường sẽ được cấp đối với chung cư xây dựng trên đất ở và mục đích nhằm sinh sống.

 3. Ngừng kinh doanh căn hộ du lịch thì có bị thu lại Giấy chứng nhận căn hộ du lịch không? 

Theo Điều 52 Luật du lịch 2017 quy định như sau: Khi có sự thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định lại để công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.

Trong trường hợp nếu ngừng kinh doanh dẫn đến việc không đáp ứng đủ điều kiện đối với căn hộ du lịch sẽ bị thu hồi  giấy chứng nhận căn hộ du lịch.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan