QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN QUA TÀI SẢN ẢO

Huy động vốn qua tài sản ảo là hình thức huy động vốn bằng cách phát hành, chào bán, giao dịch tài sản ảo. Vậy quy định pháp luật về huy động vốn qua tài sản ảo như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu. 

Thực trạng về huy động vốn qua tài sản ảo hiện nay

I. Thực trạng về huy động vốn qua tài sản ảo hiện nay

Tại Việt Nam, hoạt động huy động vốn qua tài sản ảo đang diễn ra khá sôi động trong những năm gần đây. Theo thống kê của Bộ Công an, tính đến tháng 12/2023, đã có hơn 200 vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản liên quan đến tài sản ảo, với tổng thiệt hại ước tính lên đến hàng nghìn tỷ đồng.

II. Tìm hiểu về huy động vốn qua tài sản ảo

1. Huy động vốn qua tài sản ảo được hiểu như thế nào?

Huy động vốn qua tài sản ảo là hình thức huy động vốn bằng cách phát hành, chào bán, giao dịch tài sản ảo nhằm mục đích thu hút vốn từ nhà đầu tư. Tài sản ảo có thể là tiền ảo, mã thông báo, các loại tài sản kỹ thuật số khác.

2. Huy động vốn qua tài sản ảo có được xem là tài sản hợp pháp không?

Tại Việt Nam, huy động vốn qua tài sản ảo vẫn chưa được pháp luật công nhận. Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản ảo không thuộc một trong các loại tài sản nêu trên nên tài sản ảo không được coi là tài sản hợp pháp.

Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam cũng không cấm việc sở hữu, sử dụng, mua bán, trao đổi tài sản ảo. Theo Điều 33 Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm.

 Do đó, các cá nhân, tổ chức có thể tham gia vào các hoạt động huy động vốn qua tài sản ảo, nhưng cần lưu ý rằng các hoạt động này chưa được pháp luật bảo vệ.

III. Quy định pháp luật về huy động vốn qua tài sản ảo

1. Hành lang pháp lý khi huy động vốn thông qua tài sản ảo

  • Luật Đầu tư năm 2020 quy định về các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp, bao gồm: huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp, huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ quỹ, huy động vốn thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
  • Luật Chứng khoán năm 2019 quy định về các hình thức chào bán chứng khoán, bao gồm: chào bán công khai, chào bán riêng lẻ, chào bán cho cán bộ, nhân viên công ty.
  • Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán quy định về các điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng, bao gồm: điều kiện về tổ chức phát hành, điều kiện về đợt chào bán, điều kiện về hồ sơ đăng ký chào bán,...

2. Những bất cập về huy động vốn qua tài sản ảo

Một số bất cập cụ thể về huy động vốn qua tài sản ảo

  • Rủi ro tài chính: Giá trị của tài sản ảo có thể biến động mạnh, do đó nhà đầu tư có thể thua lỗ nếu đầu tư vào tài sản ảo. Ví dụ, giá trị của Bitcoin đã giảm mạnh từ mức đỉnh 68.789 USD vào tháng 11 năm 2021 xuống còn 29.033 USD vào tháng 1 năm 2023;
  • Rủi ro pháp lý: Tại nhiều quốc gia, hoạt động huy động vốn qua tài sản ảo vẫn chưa được pháp luật công nhận. Điều này khiến cho nhà đầu tư không được pháp luật bảo vệ nếu tham gia vào các hoạt động này. Ví dụ, tại Việt Nam, huy động vốn qua tài sản ảo vẫn chưa được pháp luật công nhận;
  • Rủi ro lừa đảo: Có nhiều dự án huy động vốn qua tài sản ảo thực chất là các hoạt động lừa đảo, nhằm chiếm đoạt tiền của nhà đầu tư. Các dự án này thường hứa hẹn lợi nhuận cao trong thời gian ngắn, do đó nhà đầu tư cần cẩn trọng trước khi tham gia.

Giải đáp các câu hỏi liên quan đến huy động vốn qua tài sản ảo

IV. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến huy động vốn qua tài sản ảo

1. Có được huy động vốn thông qua tài sản ảo không?

Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm. 

Trên thực tế, vẫn có một số trường hợp góp vốn bằng tài sản ảo. Ví dụ, một số công ty đã phát hành token để huy động vốn từ cộng đồng. Những token này được coi là một loại tài sản ảo, tuy nhiên, chúng không được pháp luật Việt Nam thừa nhận là một loại tài sản hợp pháp.

2. Lừa đảo huy động vốn thông qua tài sản ảo sẽ xử lý như thế nào?

Lừa đảo huy động vốn thông qua tài sản ảo sẽ phạm vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 từ mức phạt từ 06 tháng đến 20 năm tuỳ vào tính chất vụ việc.

Trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

Cụ thể theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Ngoài ra, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:

- Hình phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Các công ty nước ngoài lừa huy động vốn qua sản ảo có bị truy cứu trách nhiệm không? Có kiện để lấy tiền lại được không?

3. Các công ty nước ngoài lừa huy động vốn qua sản ảo có bị truy cứu trách nhiệm không? Có kiện để lấy tiền lại được không?

Về việc truy cứu trách nhiệm

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các công ty nước ngoài lừa huy động vốn qua sản phẩm ảo có thể bị truy cứu trách nhiệm về các tội danh sau:

  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự)

Để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các công ty nước ngoài này, cần phải có đầy đủ các căn cứ sau:

Có hành vi gian dối. Hành vi gian dối có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như: đưa ra thông tin sai lệch về sản phẩm, dự án, khả năng sinh lời; sử dụng thủ đoạn lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

Lừa dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Tài sản bị chiếm đoạt có thể là tiền, vàng, ngoại tệ, cổ phiếu, bất động sản,...

Hành vi lừa dối đã gây thiệt hại cho người khác. Thiệt hại có thể là tiền, tài sản, quyền lợi của người khác.

Về việc kiện đòi tiền

Nếu các công ty nước ngoài này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người bị hại vẫn có thể khởi kiện vụ án dân sự đòi lại tiền đã bị chiếm đoạt.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người bị hại có quyền khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu bồi thường thiệt hại do người khác gây ra, kể cả khi người đó không có quốc tịch Việt Nam.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài huy động vốn qua tài sản ảo. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về huy động vốn qua tài sản ảo, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan