QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KHÔNG XUẤT HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

Hiện nay việc không xuất hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ đang ngày càng diễn ra phổ biến. Vậy quy định pháp luật về không xuất hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây. 

Thực trạng không xuất hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ hiện nay

I. Thực trạng không xuất hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ hiện nay

Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, tình trạng không xuất hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ hiện nay vẫn diễn ra khá phổ biến, nhất là tại các lĩnh vực kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, xây dựng, vận tải,...

Theo thống kê của Tổng cục Thuế, trong năm 2022, toàn ngành Thuế đã xử lý 28.772 hồ sơ vi phạm hành chính về hóa đơn với tổng số tiền xử phạt hơn 4.000 tỷ đồng. Trong đó, hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 59,9% tổng số hồ sơ vi phạm.

II. Tìm hiểu về không xuất hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ

1. Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ là gì?

Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ là chứng từ do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

2. Vì sao cần phải xuất hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ

Cần phải xuất hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ vì những lý do sau:

  • Để ghi nhận thông tin về hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung cấp. Hóa đơn là một loại chứng từ kế toán, ghi nhận thông tin về hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung cấp. Đây là cơ sở để các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân xác định doanh thu, chi phí, giá vốn hàng bán và hạch toán kế toán.
  • Là căn cứ để kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác. Hóa đơn là căn cứ để các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác.
  • Là căn cứ để thanh toán, quyết toán hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn là căn cứ để các bên tham gia giao dịch thanh toán, quyết toán hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ.
  • Là căn cứ để người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật. Hóa đơn là căn cứ để người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật, chẳng hạn như bảo hành, đổi trả hàng,...

III. Quy định pháp luật về không xuất hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ

1. Trường hợp không cần xuất hóa đơn

- Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo thông tư 219/2013/TT-BTC:

Theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2013 quy định về các trường hợp không phải xuất hóa đơn GTGT và không cần tính nộp thuế GTGT:

  • Các khoản phải thu như tiền thưởng, hỗ trợ, bồi thường, tiền chuyển nhượng hoặc các khoản thu tài chính khác đơn vị chỉ cần lập chứng từ thu.
  • Giao dịch mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại ViệCùng hóa đơn điện tử EasyInvoice tìm hiểu qua bài viết sau đây để tìm hiểu về các trường hợp phải xuất hóa đơn và không phải xuất hóa đơn.t Nam, cá nhân không sống tại Việt Nam nhưng thực hiện dịch vụ ở ngoài Việt Nam, dịch vụ cho thuê đường truyền dẫn, băng tần vệ tinh nước ngoài theo quy định của pháp luật.
  • Giao dịch bán tài sản của các cá nhân, tổ chức không kinh doanh và không phải là người nộp thuế GTGT.
  • Các giao dịch chuyển nhượng dự án đầu tư của tổ chức, cá nhân để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Các TSCĐ doanh nghiệp đang sử dụng nhưng đã trích khấu hao tại thời điểm điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một đơn vị kinh doanh sở hữu 100% vốn; hoặc điều chuyển giữa các đơn vị thành viên do một đơn vị kinh doanh sở hữu 100% vốn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hoá đơn, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng
  • Trường hợp các cá nhân, tổ chức góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
  • Trường hợp thu phí bên thứ ba trong dịch vụ bảo hiểm
  • Doanh thu không liên quan đến giao dịch bán hàng hóa và dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
  • Thu nhập khi bán hàng hóa, dịch vụ của đại lý và tiền hoa hồng mà bên đại lý được hưởng do bán hàng hóa, dịch vụ thì không cần phải lập hóa đơn GTGT.

- Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo thông tư 78/2014/TT-BTC:

Theo Điều 6, Khoản 2.4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã đưa ra quy định về trường hợp mua hàng hóa không cần hóa đơn đầu vào như sau:

Theo đó, các chi phí mà doanh nghiệp mua vào hàng hóa, dịch vụ nhưng không có hóa đơn, chứng từ được lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ theo mẫu 01/TNDN, không phải lập bảng kê kèm chứng từ thanh toán cho bên bán hàng hóa, dịch vụ.

- Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo thông tư 119/2014/TT-BTC:

Theo quy định tại Điều 3 Khoản 2 Văn bản số 119/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 7 Khoản 4 Văn bản số 219/2013/TT-BTC. Quy định cụ thể như sau:
Trường hợp không phải lập hóa đơn:

  • Hàng hóa lưu thông nội bộ nhằm mục đích tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh hoặc đảm bảo tính liên tục cung ứng hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn GTGT, nộp thuế GTGT.
  • Trường hợp đơn vị tự sản xuất, tự xây dựng tài sản cố định để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì đơn vị không phải lập hóa đơn sau khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao tài sản.
  • Đối với trường hợp xuất khẩu vật tư, thiết bị, máy móc, hàng hóa theo hình thức cho mượn, hoàn sẽ không yêu cầu đơn vị kinh doanh xuất hóa đơn, tính nộp thuế GTGT nếu có đầy đủ hợp đồng, chứng từ liên quan đến giao dịch theo quy định
  • Đơn vị kinh doanh sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ sản xuất kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng đầu ra. Tuy nhiên, các đơn vị kinh doanh phải có quy định rõ ràng với các đối tượng và hạn mức hàng hóa, dịch vụ được sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.

 Nguyên tắc xử phạt hành chính nếu không xuất hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ

2. Nguyên tắc xử phạt hành chính nếu không xuất hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 500.000 đến 1.500.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:

– Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định về hóa đơn bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ;

– Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hoặc hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

Do đó, hành vi không lập hóa đơn tổng hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc trong trường hợp xuất hàng hóa để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.

Ngoài ra, theo Khoản 5 Điều 24 Nghị định này thì người bán sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng, đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người mua.

IV. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến không xuất hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ

1. Không xuất hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ có được xem là hành vi trốn thuế?

Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị định 125 về xử phạt hành vi trốn thuế:

“Phạt tiền 01 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện hành vi vi phạm sau:

Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng). Và lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để kê khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời gian đã nộp hồ sơ khai thuế.”

Theo Khoản 2, 3, 4 Điều 17 Nghị định này, đối với trường hợp không xuất hóa đơn mà có tình tiết tăng hoặc không có tình tiết giảm nhẹ có thể bị xử phạt với mức như sau:

– Phạt tiền bằng 1,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà không có tình tiết giảm nhẹ hay tăng nặng;

– Phạt tiền 02 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà có 01 tình tiết tăng nặng;

– Phạt tiền 1,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà có 02 tình tiết tăng nặng;

– Phạt tiền 03 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà có 03 tình tiết tăng nặng trở lên.

Như vậy, hành vi không xuất hóa đơn đầu ra khi bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ có thể bị liệt kê vào hành vi trốn thuế và bị xử phạt theo mức như trên.

Bán hàng hóa, dịch vụ không xuất hóa đơn thì bị phạt bao nhiêu?

2. Bán hàng hóa, dịch vụ không xuất hóa đơn thì bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 500.000 đến 1.500.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:

– Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định về hóa đơn bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ;

– Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hoặc hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

Do đó, hành vi không lập hóa đơn tổng hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc trong trường hợp xuất hàng hóa để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.

Ngoài ra, theo Khoản 5 Điều 24 Nghị định này thì người bán sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng, đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người mua.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài không xuất hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về không xuất hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DỄ DÀNG HƠN CÙNG NPLAW

    THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DỄ DÀNG HƠN CÙNG NPLAW

    Mục lục Ẩn I. Tìm hiểu về thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam 1.1 Thành lập doanh nghiệp là gì? 1.2 Loại hình doanh nghiệp 1.3 Lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp 1.4 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp 1.5 Vốn điều lệ...
    Đọc tiếp
  • KHI NÀO CẦN THAY ĐỔI ĐĂNG KÝ KINH DOANH?

    KHI NÀO CẦN THAY ĐỔI ĐĂNG KÝ KINH DOANH?

    Trong quá trình hoạt động kinh doanh, đôi lúc doanh nghiệp sẽ có nhu cầu thay đổi một số một dung đăng ký doanh nghiệp. Vậy trường hợp nào cần nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đến cơ quan có thẩm quyền, trường...
    Đọc tiếp
  • QUY ĐỊNH VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT

    QUY ĐỊNH VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT

    Mục lục Ẩn I. Tìm hiểu về môi trường nước mặt 1. Môi trường nước mặt là gì? Phân loại nguồn nước mặt? 2. Môi trường nước mặt có bị ô nhiễm không? II. Quy định pháp luật về môi trường nước...
    Đọc tiếp
  • QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT LINH KIỆN THỦY TINH

    QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT LINH KIỆN THỦY TINH

    Mục lục Ẩn I. Nhu cầu sản xuất linh kiện thủy tinh II. Quy định pháp luật về sản xuất linh kiện thủy tinh 1. Linh kiện thủy tinh là gì? Những linh kiện thuỷ tinh nào được phép sản xuất? 2. Nhóm ngành sản xuất linh...
    Đọc tiếp