Hiện nay, tình trạng lừa đảo bán nhà giá rẻ đang gia tăng đáng lo ngại, đặc biệt trên các nền tảng trực tuyến. Nhiều đối tượng sử dụng chiêu trò như rao bán nhà với giá thấp hơn thị trường, cung cấp thông tin sai lệch hoặc làm giả giấy tờ pháp lý để đánh lừa người mua. Nạn nhân thường là những người có ít kinh nghiệm, mong muốn sở hữu nhà với chi phí thấp. Hậu quả không chỉ khiến người mua mất tài sản mà còn dẫn đến các tranh chấp pháp lý kéo dài, gây khó khăn trong việc đòi lại quyền lợi.
Lừa đảo bán nhà giá rẻ là hành vi cố ý của một cá nhân hoặc tổ chức nhằm đánh lừa người mua thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch hoặc làm giả giấy tờ pháp lý liên quan đến bất động sản.
Những đối tượng này thường rao bán nhà với giá thấp hơn thị trường để thu hút người mua, nhưng thực chất tài sản có thể đang tranh chấp, không thuộc quyền sở hữu của họ, hoặc tồn tại các vấn đề pháp lý nghiêm trọng. Mục đích chính của hành vi này là chiếm đoạt tài sản hoặc lợi dụng sự thiếu hiểu biết của nạn nhân.
Hành vi lừa đảo bán nhà giá rẻ có tính chất và mục đích tương tự hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đều dùng những thông tin sai lệch, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền, tài sản của người khác.
Theo quy định, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự thì sẽ bị xử lý hình sự.
Xử phạt vi phạm hành chính:
Về xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
...
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Theo đó, cá nhân thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đối với tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ tăng gấp đôi, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả cũng được áp dụng nhằm đảm bảo tính răn đe và khôi phục quyền lợi cho nạn nhân.
Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Về xử lý hình sự quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;...
Như vậy, người sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, sẽ bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng trách nhiệm đối với hành vi lừa đảo bán nhà giá rẻ. Theo Bộ luật Hình sự, các đối tượng sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù hoặc cải tạo không giam giữ tùy vào giá trị tài sản chiếm đoạt. Cụ thể, nếu giá trị tài sản từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới mức này nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm sẽ chịu mức án phạt tương ứng.
Ngoài trách nhiệm hình sự, theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi này còn bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, và mức phạt gấp đôi đối với tổ chức. Đồng thời, các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả cũng được áp dụng, như buộc trả lại tài sản chiếm đoạt hoặc bồi thường thiệt hại cho nạn nhân.
Những quy định này nhằm răn đe hành vi vi phạm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người mua nhà và duy trì sự minh bạch trên thị trường bất động sản.
Khi bị lừa đảo bán nhà giá rẻ, người bị hại hoàn toàn có quyền khởi kiện đối tượng lừa đảo để bảo vệ quyền lợi của mình. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự hoặc dân sự tùy thuộc vào mức độ và hậu quả của hành vi.
Để khởi kiện, người bị hại cần chuẩn bị các bằng chứng chứng minh hành vi lừa đảo, như hợp đồng mua bán, chứng từ chuyển tiền, các tin nhắn, email trao đổi liên quan. Hồ sơ khởi kiện có thể được nộp tại cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Việc khởi kiện không chỉ giúp nạn nhân đòi lại quyền lợi mà còn góp phần ngăn chặn các hành vi lừa đảo tương tự, bảo vệ sự minh bạch và công bằng trong thị trường bất động sản.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;...
Như vậy, người sử dụng thủ đoạn gian dối để lừa đảo bán nhà giá rẻ nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, sẽ bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Theo đó, hành vi lừa đảo giá rẻ vẫn có thể bị truy cứu hình sự theo hình phạt tù.
Để được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, người bị lừa đảo cần làm đơn tố giác gửi đến cơ quan điều tra nơi cư trú, thường là cơ quan Công an (bộ phận tiếp nhận và giải quyết lừa đảo) tại khu vực bị hại thường trú hoặc tạm trú. Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận thông tin về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền, hồ sơ sẽ được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Hồ sơ tố giác bao gồm:
Việc nộp hồ sơ đầy đủ và chính xác sẽ giúp cơ quan chức năng nhanh chóng tiến hành điều tra và xử lý vụ việc, bảo vệ quyền lợi cho nạn nhân.
Khi tố cáo hành vi lừa đảo bán nhà giá rẻ, việc chuẩn bị đầy đủ bằng chứng là yếu tố quan trọng để cơ quan chức năng có căn cứ điều tra và xử lý. Các loại bằng chứng cần chuẩn bị bao gồm:
- Hợp đồng, thỏa thuận liên quan: Các giấy tờ giao dịch như hợp đồng mua bán, giấy đặt cọc, hoặc các văn bản cam kết giữa hai bên.
- Chứng từ tài chính: Hóa đơn, biên lai chuyển tiền hoặc sao kê ngân hàng chứng minh việc thanh toán.
- Thông tin trao đổi: Tin nhắn, email, cuộc gọi ghi âm thể hiện nội dung trao đổi giữa người mua và người bán.
- Giấy tờ pháp lý của bất động sản: Nếu có, các giấy tờ liên quan đến tài sản như sổ đỏ, sổ hồng (dù là giả) để đối chiếu và xác minh.
- Chứng cứ bổ sung: Hình ảnh, video về bất động sản, hoặc tài liệu chứng minh sự gian dối của đối tượng lừa đảo.
Việc cung cấp bằng chứng đầy đủ và rõ ràng sẽ giúp cơ quan điều tra nhanh chóng xác minh sự việc, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp, bảo vệ quyền lợi của người bị hại.
Khi lần đầu mua nhà đất, người mua dễ trở thành mục tiêu của các đối tượng lừa đảo. Dưới đây là những thủ đoạn phổ biến cần lưu ý:
- Rao bán nhà giá rẻ bất thường: Đối tượng thường quảng cáo nhà đất với giá thấp hơn thị trường để thu hút người mua, sau đó yêu cầu đặt cọc gấp mà không cung cấp đủ thông tin pháp lý.
- Giấy tờ giả mạo: Sử dụng sổ đỏ, sổ hồng hoặc giấy tờ công chứng giả để lừa đảo. Nhiều trường hợp giấy tờ này được làm tinh vi, khó phân biệt bằng mắt thường.
- Bán tài sản không thuộc quyền sở hữu: Rao bán nhà đất đang tranh chấp, thuộc sở hữu chung hoặc bị thế chấp ngân hàng mà không thông báo.
- Hứa hẹn lợi nhuận lớn: Cam kết chắc chắn về tiềm năng tăng giá hoặc sinh lời cao để dụ người mua đầu tư mà không có cơ sở pháp lý hoặc thực tiễn.
- Dụ đặt cọc nhiều lần: Lợi dụng việc mua bán chưa rõ ràng, yêu cầu người mua đặt cọc nhiều lần với lý do hợp thức hóa giấy tờ hoặc giải quyết tranh chấp.
- Đất không phù hợp quy hoạch: Rao bán đất thuộc khu vực không đủ điều kiện xây dựng, nằm trong diện quy hoạch hoặc dự án treo.
Cách phòng tránh:
- Kiểm tra kỹ pháp lý của bất động sản thông qua cơ quan chức năng.
- Không giao dịch tiền mặt mà không có chứng từ hợp pháp.
- Nhờ luật sư hoặc chuyên gia bất động sản hỗ trợ trong quá trình mua bán.
Hiểu rõ các thủ đoạn này sẽ giúp người mua nhà lần đầu tránh được rủi ro và giao dịch an toàn hơn.
Trên đây là những thông tin xoay quanh vấn đề lừa đảo bán nhà giá rẻ. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về lừa đảo bán nhà giá rẻ, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn