QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Có được phép sáp nhập doanh nghiệp tư nhân vào các loại hình doanh nghiệp khác không? Nếu không thì cần làm gì để sáp nhập được? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu. 

Thực trạng sáp nhập doanh nghiệp tư nhân

I. Thực trạng sáp nhập doanh nghiệp tư nhân

Sáp nhập doanh nghiệp tư nhân đang là đề tài mà mọi người quan tâm và tìm hiểu. Bài viết này sẽ giới thiệu về chủ đề này. 

II. Quy định pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp tư nhân

1. Sáp nhập doanh nghiệp tư nhân là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc sáp nhập công ty như sau: “Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.”

Sáp nhập doanh nghiệp tư nhân là việc chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp tư nhân bị sáp nhập sang một doanh nghiệp khác (doanh nghiệp nhận sáp nhập), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp tư nhân bị sáp nhập.

2. Điều kiện sáp nhập doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, không có tài sản riêng nên việc chuyển quyền, nghĩa vụ, tài sản của công ty sang công ty khác là không thể thực hiện được. Muốn sáp nhập doanh nghiệp tư nhân thì trước hết phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mới có đủ điều kiện để  sáp nhập.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 về sáp nhập doanh nghiệp là việc “Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản; quyền; nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập; đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.”

Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan; trừ trường hợp được quy định tại Luật cạnh tranh là: một hoặc nhiều doanh nghiệp tham gia sáp nhập đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản; việc sáp nhập có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế – xã hội; tiến bộ kỹ thuật; công nghệ.

Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập.

Các công ty thực hiện việc sáp nhập phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về sáp nhập công ty; và công ty sau khi bị sáp nhập sẽ chấm dứt sự tồn tại.

3. Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy trình sáp nhập doanh nghiệp bao gồm:

Bước 1: Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập;

Bước 2: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định;

Bước 3: Tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định.

Các trường hợp cấm sáp nhập doanh nghiệp tư nhân

4. Các trường hợp cấm sáp nhập doanh nghiệp tư nhân

Các trường hợp cấm sáp nhập doanh nghiệp tư nhân (DNTN) bao gồm:

*DNTN có một trong các vi phạm sau đây:

- Không có giấy phép đăng ký doanh nghiệp.

- Bị đình chỉ hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đang trong quá trình giải thể.

- Đang trong quá trình phá sản.

- Có tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp không đủ điều kiện để chuyển giao theo quy định của pháp luật.

*DNTN tham gia sáp nhập nhằm mục đích:

- Lũng đoạn thị trường.

- Cạnh tranh không lành mạnh.

- Gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

*Việc sáp nhập DNTN dẫn đến:

- Gây ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng.

- Gây rối loạn trật tự công cộng.

- Gây thiệt hại đến môi trường

III. Giải đáp một số câu hỏi về sáp nhập doanh nghiệp tư nhân

1. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết sáp nhập doanh nghiệp tư nhân

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết sáp nhập doanh nghiệp tư nhân phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm:

- Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty Cổ phần : Doanh nghiệp nhận sáp nhập sẽ thực hiện thủ tục đăng ký sáp nhập với Sở Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) cấp tỉnh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính.

Doanh nghiệp nhà nước: Thủ tướng Chính phủ quyết định sáp nhập.

2. Chi phí sáp nhập doanh nghiệp tư nhân

Lệ phí Sáp nhập doanh nghiệp (đối với công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh) được quy định như sau:

- Lệ phí đăng ký doanh nghiệp: 50.000 đồng/lần (Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05/8/2019 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp).

- Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: 100.000 đồng/lần (Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05/8/2019 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp).

- Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng ký qua mạng điện tử (Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05/8/2019 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp).

Có được phép sáp nhập doanh nghiệp tư nhân vào các loại hình doanh nghiệp khác không?

3. Có được phép sáp nhập doanh nghiệp tư nhân vào các loại hình doanh nghiệp khác không?

Về lý thuyết, doanh nghiệp tư nhân không được phép sáp nhập trực tiếp vào các loại hình doanh nghiệp khác.

Lý do:

- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, nghĩa là chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình đối với các hoạt động của doanh nghiệp.

- Các loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đều có tư cách pháp nhân, nghĩa là doanh nghiệp chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, có hai cách để thực hiện việc sáp nhập doanh nghiệp tư nhân vào các loại hình doanh nghiệp khác:

Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty:

- Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thực hiện thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Sau khi chuyển đổi thành công, công ty mới có thể thực hiện sáp nhập với các loại hình doanh nghiệp khác theo quy định.

Hợp nhất tài sản:

- Doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhận sáp nhập ký kết hợp đồng hợp nhất tài sản.

- Doanh nghiệp tư nhân chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp nhận sáp nhập.

- Doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài sáp nhập doanh nghiệp tư nhân. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp tư nhân, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan