Tên doanh nghiệp là yếu tố pháp lý đầu tiên mà đối tác, thị trường nhìn nhận doanh nghiệp đó. Do đó, việc thay đổi tên doanh nghiệp là một vấn đề pháp lý vô cùng quan trọng. Thế nào là thay đổi tên doanh nghiệp, phải tiến hành thay đổi tên doanh nghiệp như thế nào? Các vấn đề này sẽ được NPLaw giải đáp cùng Quý bạn đọc thông qua bài viết dưới đây.
Trong quá trình thành lập và hoạt động, xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, ví dụ như tên doanh nghiệp bị nhầm lẫn, bị trùng, thay đổi tên doanh nghiệp nhằm cơ cấu tại doanh nghiệp để kinh doanh trên thị trường, … Hiện nay, không kể đến trường hợp có sự nhầm lẫn, trùng hoặc vi phạm, khi tình hình kinh tế chung đang khó khăn, nhiều doanh nghiệp lựa chọn thay đổi tên doanh nghiệp để đem thương hiệu mới, tên gọi mới tiến hành kinh doanh trên thị trường. Số lượng doanh nghiệp đổi tên không phải nhiều so với các hình thức thay đổi đăng ký doanh nghiệp khác nhưng cũng là một vấn đề pháp lý phổ biến trong nhiều năm gần đây.
Có thể nói, thay đổi tên doanh nghiệp không phải vấn đề pháp lý mới nhưng luôn là một vấn đề được quan tâm và tìm hiểu, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.
Thay đổi tên doanh nghiệp là một trong các thủ tục thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp được hướng dẫn tại Luật Doanh nghiệp năm 2020, Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và một số văn bản khác có liên quan. Việc thay đổi tên doanh nghiệp dẫn đến việc thay đổi tên gọi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thay đổi tên giao dịch của doanh nghiệp nhưng không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ vốn có của doanh nghiệp.
Hiện nay, pháp luật không ghi nhận cụ thể các trường hợp không được phép thay đổi tên doanh nghiệp. Về nguyên tắc, tên doanh nghiệp thuộc phạm trù điều chỉnh và dựa trên ý chí quyết định của doanh nghiệp, do đó pháp luật không can thiệp các trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp. Tuy nhiên, trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp bắt buộc phải đổi tên trong trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Căn cứ quy định tại Điều 30 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều 48 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp gồm các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, cụ thể trong trường hợp này là thay đổi tên doanh nghiệp.
Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, nhận và xem xét hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Khi thay đổi tên của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thay đổi tên doanh nghiệp gồm các tài liệu như sau:
Khi tiến hành thay đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp cần xác định chính xác mục đích, nguyên nhân đổi tên, từ đó lưu ý một số vấn đề như sau:
Tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định như sau:
"4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo."
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp doanh nghiệp đổi tên doanh nghiệp thì chỉ cần thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, không yêu cầu phải công bố lại sản phẩm.
Pháp luật hiện hành không ràng buộc các trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể thay đổi tên trong quá trình hoạt động. Việc đổi tên là theo nhu cầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp mới thành lập vẫn có thể được thay đổi tên.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
“1. Trường hợp đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp”.
Như vậy, hồ sơ thay đổi tên doanh nghiệp do người đại diện pháp luật của doanh nghiệp ký hoặc Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông/Chủ sở hữu công ty thông qua.
5. 01 tháng sau khi đổi tên doanh nghiệp nhưng không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cụ thể như sau:
“1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này”.
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt trên được quy định đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, trường hợp 01 tháng sau khi đổi tên doanh nghiệp nhưng không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể bị xử phạt thấp nhất là từ 03-05 triệu đồng.
Theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của chủ dự án đầu tư trong việc chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án trước khi vận hành trong trường hợp có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau:
“2. Trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường khi có một hoặc các thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường và được quy định chi tiết như sau:
a) Tăng quy mô, công suất của dự án tới mức phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Thay đổi công nghệ sản xuất của dự án làm phát sinh chất thải vượt quá khả năng xử lý chất thải của các công trình bảo vệ môi trường so với phương án trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Thay đổi công nghệ xử lý chất thải của dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án, trừ trường hợp dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có địa điểm thực hiện dự án thay đổi phù hợp với quy hoạch phân khu chức năng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Thay đổi vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn về quy chuẩn xả thải hoặc thay đổi nguồn tiếp nhận làm gia tăng ô nhiễm, sạt lở, sụt lún”.
Theo quy định trên, trường hợp đổi tên doanh nghiệp không phải chỉnh sửa nội dung đánh giá tác động môi trường.
Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định liên quan đến thay đổi tên doanh nghiệp của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các quy định pháp lý liên quan đến thay đổi tên doanh nghiệp. Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với kinh nghiệm cung cấp dịch vụ pháp lý dày dặn tin rằng sẽ đem lại cho khách hàng sự an tâm và hài lòng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn