Quy định pháp luật về xâm phạm chỗ ở người khác

Xâm phạm chỗ ở người khác” là một hành vi nghiêm trọng, vi phạm quyền tự do và quyền riêng tư của con người. Trong xã hội dân sự, mỗi người đều có quyền sống trong không gian riêng tư của mình mà không bị xâm phạm. Tuy nhiên, có những trường hợp một số cá nhân hoặc tổ chức tự ý xâm nhập vào chỗ ở của người khác mà không có sự đồng ý. Hành vi này không chỉ làm mất lòng tin và tạo ra mối quan hệ căng thẳng giữa các cá nhân, mà còn là vi phạm pháp luật.

I. Thực trạng liên quan đến xâm phạm chỗ ở người khác

Xâm phạm chỗ ở người khác là một vấn đề pháp lý nghiêm trọng, đặc biệt tại Việt Nam, nơi quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở được Hiến pháp bảo vệ. Vấn đề xâm phạm chỗ ở không chỉ liên quan đến quyền lợi cá nhân mà còn ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội. Việc xâm phạm chỗ ở có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như làm người bị xâm phạm tự sát hoặc gây rối loạn an toàn cộng đồng. 

Trong những năm gần đây, các vụ việc liên quan đến xâm phạm chỗ ở đã trở nên phổ biến, đòi hỏi sự chú ý và hành động từ cả cộng đồng và các cơ quan chức năng. Để đối phó với tình trạng xâm phạm chỗ ở, mỗi người dân cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về pháp luật, biết cách bảo vệ quyền lợi của bản thân và không ngần ngại báo cáo với cơ quan chức năng khi phát hiện hành vi vi phạm. Cùng với đó, sự hợp tác giữa cộng đồng và cơ quan chức năng sẽ tạo nên một môi trường sống an toàn và pháp luật được tôn trọng.

II. Quy định pháp luật liên quan đến xâm phạm chỗ ở người khác

1. Xâm phạm chỗ ở người khác là gì?

Xâm phạm chỗ ở người khác là hành vi không tôn trọng quyền riêng tư và quyền sở hữu của người khác đối với nơi ở của họ. Điều này có thể bao gồm việc xâm nhập trái phép vào nhà của người khác mà không có sự cho phép hoặc sử dụng các biện pháp bất hợp pháp để buộc người khác phải rời khỏi nhà của họ.

Xâm phạm chỗ ở người khác là gì?

- Tự ý vào nhà người khác có bị xem là xâm phạm chỗ ở không?

Theo khoản 1 Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

  • Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
  • Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
  • Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
  • Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.

Như vậy, với quy định trên, việc tự ý vào nhà người khác khi không được đồng ý hoặc không được mời là hành vi xâm phạm chỗ ở người khác. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa cá nhân tự ý vào nhà người khác thì phạm tội xâm phạm chỗ ở người khác. 

2. Hình phạt khi xâm phạm chỗ ở người khác

Theo điểm c khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. 

Theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP “Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.Hình phạt khi xâm phạm chỗ ở người khác

Theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), tội xâm phạm chỗ ở của người khác bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.

Như vậy, hiện nay chưa có quy định xử phạt hành chính đối với hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác. Tuy nhiên, việc dùng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc chiếm, giữ tài sản (chỗ ở) thì bị xử phạt theo quy định trên. Còn tội xâm phạm chỗ ở của người khác xử phạt theo Bộ luật Hình sự 2015.

3. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm chỗ ở người khác

Theo Chương III Nghị định 144/2021/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt hành chính hành vi xâm phạm chỗ ở người khác gồm:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
  • Công an nhân dân;
  • Bộ đội biên phòng;
  • Cảnh sát biển;
  • Hải quan;
  • Kiểm lâm;
  • Kiểm ngư;
  • Quản lý thị trường; 
  • Thanh tra.

Tòa án có thẩm quyền tuyên bố một người có Tội xâm phạm chỗ ở của người khác.

III. Các thắc mắc liên quan đến xâm phạm chỗ ở người khác

1. Xâm phạm chỗ ở người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi xâm phạm chỗ ở người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Tội xâm phạm chỗ ở của người khác bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.

2. Xâm phạm chỗ ở người khác bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Hiện nay, chưa có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác. Tuy nhiên theo điểm c khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Theo đó, quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân có thể bao gồm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở nếu vi phạm sẽ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.  

Theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP “Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”, với trường hợp tài sản là nhà, chỗ ở thì người nào có hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3. Phát hiện hàng xóm xâm phạm chỗ ở người khác có báo công an được không?

Bạn hoàn toàn có thể báo công an nếu phát hiện hàng xóm xâm phạm chỗ ở người khác. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.

Phát hiện hàng xóm xâm phạm chỗ ở người khác có báo công an được không?

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến xâm phạm chỗ ở người khác

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về xâm phạm chỗ ở người khác mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan