Điều kiện để xuất khẩu gạo? Quy định pháp luật về xuất khẩu gạo? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu về vấn đề này.
Năm 2023 đánh dấu một năm thành công vang dội của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam. Lượng gạo xuất khẩu đạt 8,131 triệu tấn, tăng 14,4% so với năm 2022, kim ngạch xuất khẩu đạt 4,7 tỷ USD, tăng 35,3%. Giá gạo xuất khẩu cũng liên tục lập kỷ lục mới, đạt 667 USD/tấn trong tháng 11/2023.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm sáng, ngành xuất khẩu gạo cũng đang đối mặt với nhiều thách thức. Cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu gạo lớn như Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar, Campuchia là một bài toán lớn cần giải quyết. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất lúa gạo, năng suất và chất lượng cũng là một vấn đề cần quan tâm.
Cụ thể tại Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
- Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
+ Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
- Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.
- Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 107/2018/NĐ-CP.
Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP.
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;
c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định thủ tục như sau:
Doanh nghiệp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo do Bộ Công Thương cấp.
Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo.
Gạo xuất khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo quy định của nước nhập khẩu và Việt Nam.
Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán với đối tác nước ngoài.
Bước 2: Chuẩn bị hàng hóa và hồ sơ xuất khẩu.
Bước 3: Nộp tờ khai hải quan xuất khẩu và các giấy tờ liên quan.
Bước 4: Hải quan kiểm tra hàng hóa và thông quan.
Bước 5: Bốc xếp hàng hóa lên tàu/máy bay.
Bước 6: Hoàn tất thủ tục thanh toán.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP như sau:
- Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy”.
Như vậy trong trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, các chủ thể kinh doanh xuấy khẩu gạo có thể làm hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP thương nhân muốn xuất khẩu gạo thì phải đáp ứng điều kiện có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa gạo và đáp ứng các điều kiện cụ thể trên của kinh doanh xuất khẩu gạo.
Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cụ thể thương nhân được thành lập đúng theo quy định của pháp luật ngoài điều kiện có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật thì để đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo, thương nhân còn cần đáp ứng điều kiện sau: có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo nói chung và điều kiện về cơ sở xay, xát thóc, gạo nói riêng một trong những điều kiện được kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân (đã thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật) là có ít nhất 01 cơ sở xay, xát thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Cơ sở xay, xát nói trên có thể là của chính thương nhân hoặc thương nhân có thể thuê từ tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Như vậy, thương nhân muốn kinh doanh xuất khẩu gạo có thể thuê cơ sở xay, xát của người khác để xét đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo. Tuy nhiên, thương nhân muốn xin cấp giấy chứng nhận không thể thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai từ thương nhân đã có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
Những trường hợp Bộ Công Thương tiến hành xem xét và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 107/2018/NĐ-CP thì chỉ khi nào thương nhân không thực hiện hoạt động xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, và cũng không thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật thì thương nhân đó mới bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài xuất khẩu gạo. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về xuất khẩu gạo, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn