QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG MỘT PHẦN DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN

Mục lục Ẩn

  1. I. Tìm hiểm về chuyển nhượng một phần dự án bất động sản
    1. 1. Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là gì?
    2. 2. Khi nào được chuyển nhượng một phần dự án bất động sản
  2. II. Quy định pháp luật về chuyển nhượng một phần dự án bất động sản
    1. 1. Nguyên tắc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản
    2. 2. Điều kiện chuyển nhượng một phần dự án bất động sản
    3. 3. Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án bất động sản
  3. III. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến chuyển nhượng một phần dự án bất động sản
    1. 1. Thực hiện chuyển nhượng một phần dự án bất động sản có cần có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
    2. 2. Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản sai phép thì bị xử lý như thế nào?
    3. 3. Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản có phải là hợp đồng kinh doanh bất động sản không?
    4. 4. Nhà đầu tư chuyển nhượng một phần dự án bất động sản của mình thì phải có trách nhiệm gì đối với khách hàng?
    5. 5. Nếu không có quy hoạch chi tiết 1/500 thì có thể chuyển nhượng một phần dự án bất động sản hay không?
    6. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận chuyển nhượng một phần dự án bất động sản xây dựng công trình xây dựng để cho thuê không?
  4. IV. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

Nội dung bài viết xoay quay các khía cạnh pháp lý về chuyển nhượng một phần dự án bất động sản. Cụ thể là quy định của pháp luật về nguyên tắc, điều kiện, thủ tục chuyển nhượng một phần dự án bất động sản; Giải đáp các câu hỏi liên quan đến chuyển nhượng một phần dự án bất động sản và giới thiệu về dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng một phần dự án bất động sản của công ty.

I. Tìm hiểm về chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

Thị trường bất động sản được đánh giá là một trong những thị trường sôi động nhất trong những năm gần đây, thu hút hàng nghìn nhà đầu tư với nguồn vốn khổng lồ và hàng loạt dự án bất động sản có quy mô và chất lượng không ngừng được nâng cao. Có thể hiểu, dự án bất động sản là tổng hợp các hoạt động đầu tư có liên quan, gắn kết với nhau được triển khai theo kế hoạch nhằm từng bước tạo ra sản phẩm của công trình bất động sản. Trên thực tế, việc chuyển một phần dự án bất động sản giữa các chủ đầu tư diễn ra khá nhiều, tuy nhiên, đây vẫn còn là một chủ đề mới mẻ đối với công chúng. Trong bài viết này, NPLaw sẽ chia sẻ một số thông tin hữu ích đến bạn đọc về các khía cạnh pháp lý xoay quanh việc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản.

1. Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là gì?

Kinh doanh bất động sản là một trong những lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi nguồn vốn vô cùng lớn. Trong khi đó, có khá ít nhà đầu tư có thể tự thân huy động được dòng tiền khổng lồ vào dự án. Lúc bấy giờ, chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là một trong những giải pháp hữu hiệu trong việc đảm bảo nguồn vốn thực hiện dự án.

Khoản 7, Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định: “Chuyển nhượng dự án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư và quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với các bên có liên quan (nếu có) đối với dự án, phần dự án bất động sản chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng thông qua hợp đồng”.

Căn cứ quy định trên, chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao một phần dự án bất động sản đã được cấp phép kinh doanh kèm theo những nghĩa vụ quyền lợi hợp pháp của mình cũng như của các bên có liên quan khác cho bên nhận chuyển nhượng thông qua hợp đồng.

2. Khi nào được chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

Theo quy định tại khoản 1, Điều 39 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, chủ đầu tư được chuyển nhượng một phần dự án bất động sản cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh khi dự án đang trong thời hạn thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

II. Quy định pháp luật về chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

1. Nguyên tắc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

Căn cứ quy định tại Điều 39 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, có thể hiểu nguyên tắc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là:

Thứ nhất, việc chuyển nhượng được thực hiện khi dự án đang trong thời hạn thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Thứ hai, khi thực hiện việc chuyển nhượng phải đảm bảo không thay đổi quy hoạch, mục tiêu của dự án; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.

Thứ ba, sau khi đã hoàn thành việc chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng kế thừa các quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư chuyển nhượng và là chủ đầu tư đối với phần dự án đã nhận chuyển nhượng. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung của dự án; trường hợp có thay đổi thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, việc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 và tuân thủ quy định về hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất, đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Điều kiện chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

Điều kiện chuyển nhượng một phần dự án bất động sản được quy định tại Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 như sau:

Thứ nhất, điều kiện về dự án bất động sản chuyển nhượng:

  • Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư; đã được lựa chọn hoặc công nhận chủ đầu tư đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư;
  • Đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị;
  • Đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
  • Quyền sử dụng đất của phần dự án chuyển nhượng không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết hoặc có tranh chấp nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật; không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch; không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật;
  • Không bị đình chỉ, chấm dứt hoạt động hoặc không có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp phần dự án chuyển nhượng bị xử phạt vi phạm hành chính thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
  • Trường hợp đang thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện giải chấp;
  • Còn trong thời hạn thực hiện;
  • Phải bảo đảm các hạng mục công trình xây dựng hoặc mục đích sử dụng, kinh doanh của các công trình xây dựng của phần dự án chuyển nhượng có thể độc lập được với phần dự án khác trong dự án bất động sản.

Thứ hai, chủ đầu tư nhận chuyển nhượng một phần dự án bất động sản phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 và cam kết tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng nội dung dự án đã được chấp thuận; trường hợp có thay đổi nội dung dự án thì thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 39 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023.

Thứ ba, chủ đầu tư chuyển nhượng đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước của phần dự án chuyển nhượng mà không bắt buộc phải có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần dự án chuyển nhượng.

Thứ tư, doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng một phần dự án bất động sản ngoài tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 thì còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Thứ năm, việc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

3. Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

Căn cứ quy định tại Điều 42 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, việc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản được thực hiện thông qua các thủ tục sau:

Trường hợp: Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng của Thủ tướng chính phủ:

  • Chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị cho phép chuyển nhượng một phần dự án bất động sản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;
  • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng; trường hợp phần dự án bất động sản không đủ điều kiện chuyển nhượng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo rõ lý do cho chủ đầu tư dự án;
  • Sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng của Thủ tướng Chính phủ, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phần dự án phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng và bàn giao phần dự án.

Trường hợp: Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

  • Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị cho phép một phần dự án bất động sản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;
  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm định và ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng; trường hợp phần dự án bất động sản không đủ điều kiện chuyển nhượng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo rõ lý do cho chủ đầu tư dự án;
  • Sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phần dự án phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng và bàn giao phần dự án.

Trường hợp: Bên nhận chuyển nhượng một phần dự án quy định tại khoản 2, Điều 41 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 4, Điều 10 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên đã ký hợp đồng chuyển nhượng thì việc thực hiện thủ tục về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

Các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu trong thủ tục chuyển nhượng một phần dự án bất động sản được quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP.

III. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

1. Thực hiện chuyển nhượng một phần dự án bất động sản có cần có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản như sau:

“1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng một phần dự án và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư”.

Căn cứ quy định trên, việc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản sai phép thì bị xử lý như thế nào?

Hiện nay, việc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, cụ thể:

“2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không đáp ứng các điều kiện theo quy định;

b) Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020 nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện theo quy định”.

3. Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản có phải là hợp đồng kinh doanh bất động sản không?

Khoản 1, Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định:

“1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm:

...

k) Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản;”.

Căn cứ quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là một dạng hợp đồng kinh doanh bất động sản.

4. Nhà đầu tư chuyển nhượng một phần dự án bất động sản của mình thì phải có trách nhiệm gì đối với khách hàng?

Nhà đầu tư chuyển nhượng một phần dự án bất động sản có một số nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1, Điều 43 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, như sau:

  • Chuyển giao quyền, nghĩa vụ của mình đối với phần dự án cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh, trừ các quyền, nghĩa vụ đã thực hiện xong mà không liên quan đến chủ đầu tư nhận chuyển nhượng và việc tiếp tục triển khai phần dự án đó;
  • Chuyển giao hồ sơ liên quan cho bên nhận chuyển nhượng; thông báo kịp thời, đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan tới phần dự án chuyển nhượng;
  • Phối hợp với bên nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên nhận chuyển nhượng;
  • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng.

5. Nếu không có quy hoạch chi tiết 1/500 thì có thể chuyển nhượng một phần dự án bất động sản hay không?

Theo khoản 1, Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, điều kiện chuyển nhượng toàn bộ, hoặc một phần dự án bất động là dự án đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị.

Như vậy, nếu không có quy hoạch chi tiết 1/500 thì không thể chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận chuyển nhượng một phần dự án bất động sản xây dựng công trình xây dựng để cho thuê không?

Theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được kinh doanh bất động sản dưới hình thức nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.

Đồng thời, theo khoản 3, Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch được phép nhập cảnh vào Việt Nam được kinh doanh bất động sản theo hình thức nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.

Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài dù là công dân Việt Nam hay không là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch nhưng được nhập cảnh vào Việt Nam thì đều được nhận chuyển nhượng một phần dự án bất động sản xây dựng công trình xây dựng để cho thuê.

IV. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và hỗ trợ, Hãng luật NPLaw - Chuyên các lĩnh vực về Đầu tư, Thương mại, Giấy phép, Sở hữu trí tuệ, Tranh chấp, Hình sự, Môi trường cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến chuyển nhượng một phần dự án bất động sản:

  • Tư vấn quy định pháp luật về chuyển nhượng một phần dự án bất động sản;
  • Tư vấn điều kiện, nguyên tắc và trình tự, thủ tục chuyển nhượng một phần dự án bất động sản theo quy định của pháp luật;
  • Tư vấn, đánh giá tình trạng pháp lý, hồ sơ pháp lý đối với bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng một phần dự án bất động sản;
  • Tư vấn về tính khả thi và khả năng sinh lợi của phần dự án bất động sản chuyển nhượng;
  • Tư vấn về cách thức tổ chức, quản lý và vận hành dự án;
  • Tư vấn về đánh giá, dự liệu các vấn đề pháp lý phát sinh trong hoạt động chuyển nhượng một phần dự án bất động sản;
  • Tư vấn về các nghĩa vụ tài chính (thuế) phát sinh khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng;
  • Tư vấn hình thức thanh toán, thu xếp vốn, kết nối hỗ trợ vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong giao dịch chuyển nhượng;
  • Đại diện cho chủ đầu tư thực hiện thủ tục chuyển nhượng một phần dự án bất động sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:

Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh

Công Ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng Luật NPLaw

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 419 996

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan

A PHP Error was encountered

Severity: Core Warning

Message: PHP Startup: Unable to load dynamic library 'pdo_mysql.so' (tried: /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so: cannot open shared object file: No such file or directory), /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so: cannot open shared object file: No such file or directory))

Filename: Unknown

Line Number: 0

Backtrace: