Trong bối cảnh công nghệ viễn thông ngày càng phát triển, hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông trở thành một yếu tố không thể thiếu trong mọi giao dịch liên quan đến việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ này. Trong bài viết dưới đây, NPLaw sẽ phân tích sâu hơn về sự cần thiết của hợp đồng, các quy định liên quan khi tham gia vào các hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông.
Hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông là một công cụ quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông. Thông qua hợp đồng, các điều khoản về cung cấp, sử dụng dịch vụ, cũng như các quy định liên quan được minh bạch, từ đó giúp hạn chế tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của các bên. Để đảm bảo tính hợp pháp và tránh các rủi ro pháp lý, việc nắm rõ quy định về hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông là vô cùng quan trọng.
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 25/2011/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 81/2016/NĐ-CP), có thể hiểu Hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông là thỏa thuận giữa doanh nghiệp viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông về việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông (ví dụ như điện thoại, internet, truyền hình...). Hợp đồng này có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Theo Điều 13 Nghị định 25/2011/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 81/2016/NĐ-CP), đối với những dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ phải có hợp đồng theo mẫu thì khi giao kết hợp đồng cần thực hiện theo quy định của hợp đồng mẫu.
Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 39/2016/TT-BTTTT về yêu cầu chung của hợp đồng theo mẫu: “Hợp đồng theo mẫu về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông phải bao gồm tối thiểu các nội dung được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này”. Theo đó, các nội dung tối thiểu của hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo mẫu hiện nay gồm:
Như vậy, hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông phải bao gồm tối thiểu các nội dung theo quy định trên.
Theo quy định hiện nay, các bên được quyền thỏa thuận về nội dung hợp đồng nhưng việc soạn thảo hợp đồng cần tuân thủ các quy định về viễn thông, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Đặc biệt, khi soạn thảo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp cần lưu ý những trường hợp phải có hợp đồng theo mẫu. Hợp đồng mẫu phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư 39/2016/TT-BTTTT và Điều 6 Nghị định 55/2024/NĐ-CP. Ngoài ra, hợp đồng theo mẫu về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông phải bao gồm tối thiểu các nội dung được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 39/2016/TT-BTTTT.
Theo quy định, hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông không bắt buộc phải công chứng, trừ khi các bên có thoả thuận khác. Các hợp đồng có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc qua các hành vi cụ thể. Tuy nhiên, trường hợp các bên nhận thấy cần thiết, muốn tăng tính pháp lý và giảm thiểu rủi ro tranh chấp thì có thể thỏa thuận công chứng hợp đồng.
Trong hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông, các bên có quyền thỏa thuận các nội dung mà pháp luật không cấm, bao gồm việc phạt vi phạm nếu một trong hai bên không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Các điều khoản về phạt vi phạm cần được ghi rõ trong hợp đồng và phải phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và thương mại, không được vượt quá giới hạn mà pháp luật quy định.
Theo Phụ lục 1 Thông tư 39/2016/TT-BTTTT về nội dung tối thiểu của hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo mẫu (sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 16/2018/TT-BTTTT), thông tin về nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông gồm:
Ngoài các nghĩa vụ tối thiểu nêu trên, các bên có thể thỏa thuận thêm các nội dung khác theo quy định pháp luật.
Theo khoản 4 Điều 6 Luật viễn thông 2023 về bảo đảm bí mật thông tin: “Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm thông tin thuê bao viễn thông (tên, địa chỉ, số thuê bao viễn thông và thông tin riêng khác mà người sử dụng cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp) và thông tin về việc sử dụng dịch vụ viễn thông (số thuê bao viễn thông gửi, số thuê bao viễn thông nhận, vị trí thiết bị đầu cuối gửi, vị trí thiết bị đầu cuối nhận, thời điểm gửi, nhận, thời lượng liên lạc, địa chỉ Internet), trừ các trường hợp sau đây:...”
Như vậy, những thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông là thông tin cần được bảo mật theo quy định. Việc bảo mật này là rất cần thiết nhằm bảo vệ quyền riêng tư của người dùng, tránh tình trạng thông tin bị lộ ra ngoài hoặc bị sử dụng sai mục đích.
Do đó, khi giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông, các bên cần quy định rõ ràng về điều khoản bảo mật thông tin. Điều này giúp người dùng yên tâm hơn khi sử dụng dịch vụ và cũng là căn cứ pháp lý để xử lý các trường hợp vi phạm liên quan đến quyền riêng tư.
Khi một trong các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết, họ có thể chịu các chế tài theo các quy định của pháp luật và hợp đồng như sau:
Ngoài ra, người sử dụng dịch vụ có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng nếu doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ theo thỏa thuận.
Theo Điều 407 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng vô hiệu trong trường hợp sau đây:
Quy định chung về hợp đồng vô hiệu nêu trên cũng áp dụng với hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông. Do đó, nếu hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ bị vô hiệu.
Trên đây là bài viết của NPLaw về quy định hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn về hỗ trợ.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn