Tên công ty không chỉ cần hay, ý nghĩa mà còn phải đảm bảo các quy định của pháp luật. Việc đặt tên cho công ty là cả một nghệ thuật, vậy đặt tên viết tắt công ty cần lưu ý gì?
Tên viết tắt của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu và nhận diện của doanh nghiệp. Cụ thể, tên viết tắt của doanh nghiệp có những vai trò sau:
Quy định pháp luật về tên viết tắt của doanh nghiệp
Tên viết tắt của doanh nghiệp là tên được viết tắt từ tên đầy đủ của doanh nghiệp, bao gồm tên loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 38 Luật doanh nghiệp 2020 quy định những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp thì “Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này”
Theo đó, tên viết tắt của doanh nghiệp trùng nhau là trường hợp gây nhầm lẫn theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020. Đồng thời, đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký là điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp.
Do vậy, tên viết tắt của doanh nghiệp không được đặt trùng nhau.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định về việc đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.
Như vậy, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có thể đăng ký bằng tên viết tắt
Căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên doanh nghiệp như sau:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
- Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
- Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
- Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Theo đó, mỗi công ty chỉ bắt buộc có tên tiếng Việt đáp ứng yêu cầu, tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt có thể có hoặc không, tùy thuộc vào nhu cầu của chủ doanh nghiệp.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020: Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
Theo đó, tên viết tắt của doanh nghiệp trùng nhau là trường hợp gây nhầm lẫn theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020. Đồng thời, đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký là điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp.
Do vậy, tên viết tắt của doanh nghiệp không được đặt trùng nhau.
Thông thường, tên viết tắt thường được lấy từ tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp. Và trong khi đặt tên viết tắt thì bắt buộc phải có tên loại hình doanh nghiệp như đối với tên tiếng Việt.
- JSC là viết tắt dùng cho loại hình công ty cổ phần và
- CO.,LTD là dùng cho loại hình công ty TNHH một thành viên và hai thành viên trở lên.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài thay đổi tên công ty. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về thay đổi tên công ty, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn