Bối cảnh kinh tế có nhiều chuyển biến thì thị trường bất động sản cũng có nhiều biến động, giá trị bất động sản tăng cao từ đó làm xuất hiện các tranh chấp về tài sản chung của dòng họ, nhất là tranh chấp nhà thờ họ cũng tăng lên. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu về vấn đề này.
Hiện nay, tranh chấp về tài sản chung của dòng họ là một vấn đề phức tạp và phổ biến trong xã hội. Điều này thường xảy ra khi một tài sản, như một mảnh đất, một ngôi nhà, hoặc một doanh nghiệp, được sở hữu chung bởi các thành viên của một gia đình hoặc dòng họ mà không có sự phân chia rõ ràng về quyền sở hữu và quản lý.
Thực trạng này có thể dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột giữa các thành viên trong gia đình hoặc dòng họ, đặc biệt là khi các bên có quan điểm khác nhau về việc sử dụng, quản lý và chia sẻ lợi ích từ tài sản đó. Các vấn đề thường gặp trong tranh chấp tài sản chung của dòng họ
Tại khoản 1 Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng. Tại khoản 2 Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định các thành viên của dòng họ sẽ cùng nhau quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung (dựa theo nguyên tắc thỏa thuận hoặc theo tập quán) vì lợi ích chung của dòng họ nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
Do đó, tài sản chung của dòng họ là tài sản thuộc sở hữu chung của cộng đồng, các thành viên của dòng họ sẽ cùng nhau quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung vì lợi ích chung của dòng họ nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Tài sản chung của dòng họ là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không chia được.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP về đương sự trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ gồm nguyên đơn; bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người trong dòng họ được xác định theo tập quán phổ biến, được thừa nhận nơi dòng họ tồn tại.
Căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP quy định về quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ theo đó, bất cứ thành viên nào trong dòng họ đều có thể khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ.
Tuy nhiên, cần lưu ý đối với tập thể như chi họ, nhánh họ, hội đồng gia tộc,... thì không có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì đơn khởi kiện tranh chấp tài sản chung của dòng họ phải bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Tại Điều 6 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP có quy định Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ khi có đủ các điều kiện sau đây:
Như vậy, vẫn có thể nhập vụ án trong quá trình giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ khi thỏa mãn các điều kiện nêu trên.
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP có quy định: Tập thể (ví dụ: chi họ, nhánh họ, hội đồng gia tộc...) không có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ.
Có thể thấy, hội đồng gia tộc không có quyền khởi kiện tranh chấp về tài sản chung của dòng họ.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài tranh chấp tài sản chung của dòng họ. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về tranh chấp tài sản chung của dòng họ, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn