Rút đơn khởi kiện là một trong những nội dung thuộc quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện khi họ có yêu cầu.Tuy nhiên, khá nhiều người vẫn thắc mắc người khởi kiện có được rút đơn khởi kiện hay không. Dưới đây là bài viết bàn về quy định mới nhất của pháp luật về rút đơn khởi kiện.
Chủ thể có quyền rú t đơn khởi kiện trong vụ án dân sự là người khởi kiện (nguyên đơn), người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do pháp luật quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ án dân sự nhưng có nhu cầu rút đơn khởi kiện. Căn cứ tại điểm g, khoản 1 Điều 192; điểm c khoản 1 Điều 217; khoản 2 Điều 244; Điều 299 BLTTDS năm 2015, người khởi kiện có quyền rút đơn khởi kiện.
Khi người khởi kiện rút đơn khởi kiện thì Tòa án đưa ra các hướng giải quyết khác nhau dựa vào từng giai đoạn khác nhau:
- Tại giai đoạn thụ lý vụ án: Tại điểm g khoản 1 Điều 192 BLTTDS năm 2015 Thẩm phán được phân công vụ việc trả lại đơn khởi kiện. Khi trả lại đơn khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ phải được sao chụp và lưu lại tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
- Tại giai đoạn trước phiên tòa sơ thẩm:Tại điểm c, khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xử vắng mặt hoặc vì có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án tiến hành đình chỉ vụ án”. Theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 217 BLTTDS, trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Tại giai đoạn xét xử sơ thẩm: theo khoản 2 Điều 244 BLTTDS: Trường hợp có có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử và chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
- Tại giai đoạn trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm: khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện, Hội đồng xét xử phải hỏi bị đơn và nếu bị đơn đồng ý thì Hội đồng xét xử ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án (theo điểm b, khoản 1 Điều 299 BLTTDS).
Theo quy định tại Điều 245 BLTTDS về việc xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự:
Tóm lại, khi Hội đồng xét xử đã xem xét chấp nhận cho các bên đương sự quyền được thay đổi, bổ sung, rút một phần hay toàn bộ yêu cầu thì có thể sẽ dẫn đến thay đổi vị trí tố tụng dân sự.
Như phân tích ở trên, người khởi kiện là nguyên đơn có quyền rút đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Điều 299 của BLTTDS. Sau khi có yêu cầu rút đơn của nguyên đơn, tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi ý kiến của bị đơn:
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, Tòa án sẽ căn cứ vào tình hình thực tế cũng như quy định của pháp luật để có hướng giải quyết hợp lý.
Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn. Còn nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn cũng rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Do đó, rút đơn khởi kiện có thể làm thay đổi tư cách tố tụng trong vụ án dân sự.
Theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 217 BLTTDS, trường hợp nguyên đơn hoặc bị đơn rút đơn khởi kiện thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án dân sự.
Theo khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về xử lý tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án quy định khi người khởi kiện rút đơn khởi kiện thì tiền tạm ứng án phí sẽ được trả lại cho người khởi kiện.
Đơn rút đơn khởi kiện cần có những nội dung chính sau:
- Thông tin của bên yêu cầu rút đơn.
- Thông tin cá nhân của nguyên đơn (họ tên, địa chỉ, quê quán, ...);
- Thông tin liên quan đến vụ việc dân sự được yêu cầu rút đơn khởi kiện (trong trường hợp vụ án đang trong quá trình thụ lý thì phải nêu đầy đủ quá trình giải quyết và đã giải quyết đến giai đoạn nào,...).
- Nội dung yêu cầu đơn đề nghị rút yêu cầu khởi kiện:
Đơn đề nghị rút đơn khởi kiện ngoài việc yêu cầu về mặt nội dung thì hình thức cần được trình bày ngắn gọn, chặt chẽ. Chính vì vậy, khách hàng có nhu cầu làm đơn rút đơn khởi kiện hãy liên hệ với NPLaw để được đội ngũ luật sư hỗ trợ và soạn đơn theo yêu cầu của khách hàng.
Khi nguyên đơn có nhu cầu rút đơn khởi kiện, nguyên đơn cần tìm hiểu rõ từng giai đoạn để làm đơn rút đơn khởi kiện. Trong đơn đề nghị rút đơn khởi kiện phải ghi rõ mục đích của đơn xin rút yêu cầu khởi kiện (rút một phần hay toàn bộ yêu cầu khởi kiện); lý do yêu cầu xin rút đơn khởi kiện (do hai bên đã thỏa thuận hòa giải thành và yêu cầu Tòa ghi nhận nội dung hòa giải thành, đồng thời đình chỉ giải quyết vụ án). Văn bản này phải gửi đến Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư công ty luật NP về vấn đề rút đơn khởi kiện. Quý khách có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc rút đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp khác. Hãy liên hệ ngay đến Công ty Luật TNHH Ngọc Phú để được tư vấn tận tình và nhanh chóng.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn