Sang tên xe ô tô và những điều cần biết?

Việc sang tên đổi chủ ô tô về mặt giấy tờ có cần thiết không? Quy định của pháp luật về việc sang tên ô tô như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết này. 

I. Thực trạng việc sang tên ô tô

Hiện nay, việc mua bán ô tô cũ đã không còn là vấn đề mới lạ. Tuy nhiên, những cá nhân khi thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ ô tô vẫn còn loay hoay và vướng vào những lỗi không đáng có. Hiện nay quy định về việc sang tên ô tô là thủ tục bắt buộc nếu chủ phương tiện muốn tham gia lưu thông mà không vi phạm pháp luật. 

II. Quy định pháp luật về sang tên ô tô

1. Tại sao cần sang tên ô tô?

Theo Quyết định 2609/QĐ-BCA-CO8 quy định ô tô là tài sản bắt buộc phải sang tên từ 11/02/2020. Việc sang tên xe ô tô thay đổi chủ sở hữu giúp chủ phương tiện thực hiện các giao dịch pháp lý về tài sản như hợp đồng cầm cố, thế chấp vay vốn thuận tiện hơn.

Ngoài ra, người sử dụng còn tránh các mức phạt khi điều khiển xe ô tô không chính chủ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Thuận tiện hơn cho cơ quan chức năng điều tra, liên hệ chủ phương tiện trong trường hợp xe bị mất cắp. Không những thế còn giúp cơ quan chức năng dễ quản lý, truy cứu trách nhiệm khi người sử dụng xe gây tai nạn, vi phạm luật giao thông.

2. Giấy tờ cần thiết khi sang tên ô tô

Theo Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, để đảm bảo các thủ tục được thực hiện thuận lợi và nhanh chóng, chủ phương tiện mới cần chuẩn bị hồ sơ sang tên xe ô tô với đầy đủ các giấy tờ sau:

- Tờ khai đăng ký sang tên đổi chủ xe theo mẫu;

- Giấy tờ tùy thân của chủ xe mới;

- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô;

- Hợp đồng mua bán xe xe ô tô cũ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ: Biên lai nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt, séc hoặc ủy nhiệm chi của ngân hàng hợp lệ;

- Hồ sơ gốc của xe: Trong trường hợp sang tên khác tỉnh thành.  

3. Thủ tục sang tên ô tô

Thủ tục sang tên ô tô cùng tỉnh theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như  sau: 

Bước 1: Người bán khai báo và đi nộp giấy chứng nhận đăng ký xe

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 6 và điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân, chủ xe có trách nhiệm trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. 

Bước 2: Người mua chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe theo Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58;

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe

Bước 3: Người mua nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe (người mua xe) nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Công an cấp huyện nơi cư trú hoặc điểm đăng ký xe của Công an cấp huyện (theo Quyết định 933/QĐ-BCA-C08).

Thủ tục sang tên ô tô khác tỉnh theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau: 

Bước 1: Người bán khai báo và đi nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.

Hồ sơ gồm :

- 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe;

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

- Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.

Bước 2: Người mua chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe theo Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu 

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe 

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe 

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Bước 3: Người mua nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an cấp tỉnh nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe. Khi nộp hồ sơ phải đồng thời xuất trình giấy tờ của chủ xe (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu…còn hạn).

Bước 4: Bấm chọn biển và nhận đăng ký xe

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.

III. Giải đáp một số thắc mắc liên quan đến sang tên ô tô

1. Mua xe ô tô cũ không sang tên có được không?

Căn cứ điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mua xe ô tô cũ nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Lệ phí trước bạ khi thực hiện sang tên ô tô là bao nhiêu?

Để sang tên xe ôtô, bạn cần phải đóng lệ phí trước bạ theo Điều 6, Điều 5 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định mức thu lệ phí khi sang tên xe ô tô cũ này được tính theo công thức sau:

Giá tính lệ phí trước bạ = Giá trị tài sản mới x Tỷ lệ % chất lượng còn lại

Lệ phí trước bạ được tính bằng 2% giá trị xe hiện hành. Giá trị xe lúc bán lại được tính như sau:

- Xe mới: 100%

- Xe sử dụng 1 năm: 90%

- Xe đã sử dụng 1-3 năm: 70%

- Xe có niên hạn sử dụng từ 3-6 năm: 50%

- Xe có niên hạn sử dụng từ 6-10 năm: 30%

-  Xe đã sử dụng từ 10 năm trở lên: 20%

3. Không sang tên có bị phạt hay không?

Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Theo khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xử phạt và mức xử phạt đối với hành vi không sang tên, đổi chủ xe ô tô là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với tổ chức. 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan