Lừa đảo đầu tư là một tình trạng tiêu cực đang diễn ra dưới nhiều hình thức và để lại một hậu quả vô cùng to lớn cho nền kinh tế nước nhà. Thông qua bài viết này, NPLaw mong muốn đồng hành cùng Quý độc giả tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến lừa đảo đầu tư.
Số vụ lừa đảo đầu tư tăng lên đáng kể trong cả hai năm 2023 và 2024 tại Việt Nam. Điều này cho thấy tình hình lừa đảo đang trở nên phổ biến hơn và gây ra nhiều mối lo ngại. Tổng số tiền mà người dân bị lừa đảo trong các vụ án liên quan đến đầu tư là rất lớn, lên tới hàng nghìn tỷ đồng.
Điều này có thể xuất phát từ tâm lý của nhiều người dân mong muốn có được lợi nhuận cao trong thời gian ngắn, dễ dàng bị hấp dẫn bởi những lời hứa hẹn lãi suất siêu khủng, do đó dễ dàng bị lừa đảo đầu tư.
Có thể nói, lừa đảo đầu tư là một thực trạng tiêu cực đang phổ biến trong xã hội nước ta hiện nay.
Lừa đảo đầu tư là hình thức lừa đảo nhằm chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản của người tham gia đầu tư. Các cơ hội đầu tư do những kẻ lừa đảo đưa ra thường không tồn tại hoặc không mang lại lợi nhuận như đã hứa. Những kẻ lừa đảo này có thể trông rất chuyên nghiệp và đáng tin cậy nên ngay cả những nhà đầu tư dày dặn kinh nghiệm cũng có thể trở thành nạn nhân.
Hành vi lừa đảo đầu tư là hành vi dùng thủ đoạn gian dối ví dụ như đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản nhằm mục đích khiến đối phương tin tưởng và tiến hành đầu tư theo những thông tin được đưa ra nhằm chiếm đoạt tài sản, chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.
Đây là một trong các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật hiện sự hiện hành.
Như vậy, lừa đảo đầu tư có thể cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Pháp luật Việt Nam đã có nhiều quy định điều chỉnh về hoạt động đầu tư cũng như quy định xử lý các hành vi lừa đảo đầu tư. Trong đó, theo khoản 1 Điều 174 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, có thể bao gồm cả hành vi lừa đảo đầu tư để chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
...”
Trong trường hợp hành vi lừa đảo đầu tư chưa đủ cấu thành trách nhiệm hình sự như nêu trên, hành vi đó vẫn có thể bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
...”
Như vậy, hành vi lừa đảo đầu tư có thể chịu chế tài xử phạt vi phạm hành chính hoặc chế tài trách nhiệm hình sự.
Quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
...
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Theo đó, cá nhân có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Bên cạnh đó cũng sẽ áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trên.
Quý Khách hàng có thể xem xét một số đặc điểm sau để nhận biết hành vi lừa đảo đầu tư:
- Người phạm tội sử dụng mạng viễn thông và các phần mềm, công cụ, thiết bị công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để thực hiện hành vi phạm tội mà không gặp mặt trực tiếp.
- Hầu hết các tài liệu, chứng cứ đều tồn tại dưới dạng dữ liệu điện tử nên người phạm tội dễ dàng che giấu, xóa dấu vết tội phạm.
- Khi thực hiện hành vi phạm tội, các đối tượng thường liên hệ với nhau qua ứng dụng của các mạng xã hội Facebook, zalo, Telegram… để bàn bạc, cùng nhau thực hiện tội phạm, trong khi công tác quản lý Nhà nước về các mạng xã hội nói trên còn hạn chế.
- Chủ thể thực hiện tội phạm phần lớn là những người không chỉ có chuyên môn giỏi về công nghệ thông tin mà còn là những người có kiến thức hiểu biết sâu rộng về pháp luật, kinh tế, chính trị, xã hội, có khả năng hiểu thấu tâm lý của con người.
Căn cứ Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:
+ Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
+ Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
Căn cứ khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; Cơ quan, tổ chức khác.
Đồng thời căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC có quy định về trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm như sau:
+ Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm:
+ Cơ quan điều tra;
+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
+ Viện kiểm sát các cấp;
+ Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
Như vậy, khi nhận thấy mình bị lừa đảo đầu tư, bạn có thể làm đơn tố giác đến các cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) cấp quận, huyện, thị xã, viện kiểm sát các cấp; Tòa án hoặc các cơ quan khác tại nơi phát hiện tội phạm, xảy ra tội phạm hoặc nơi cư trú của người có hành vi phạm tội.
Hành vi lừa đảo đầu tư nhìn chung cũng được xác định là hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Trong trường hợp thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm, người có hành vi lừa đảo đầu tư có thể phải ở tù.
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi năm 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
...”
Như vậy, lừa đảo đầu tư có thể bị ở tù.
Khi bị lừa đảo đầu tư, quyền và lợi ích của công dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Quý khách hàng có thể xem xét nhanh chóng liên hệ với Luật sư để được hướng dẫn và bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Hiểu được nhu cầu tìm hiểu pháp lý về lừa đảo đầu tư của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn đầu tư, thương mại sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về lừa đảo đầu tư. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn