Thay đổi tên cá nhân như thế nào?

Họ, tên đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và phân biệt cá nhân trong xã hội. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. Trường hợp một người muốn thay đổi tên của mình thì cần thực hiện thủ tục như thế nào? Trong bài viết dưới đây, NPLaw sẽ phân tích một số quy định về thay đổi tên cá nhân theo quy định hiện nay.

Họ, tên là yếu tố quan trọng giúp phân biệt và nhận diện cá nhân trong các tình huống giao tiếp, giao dịch và quan hệ xã hội. Việc thay đổi tên của cá nhân là một quy trình pháp lý quan trọng trong việc cập nhật thông tin cá nhân và xác định danh tính của mỗi người dân. Theo quy định của pháp luật về dân sự và hộ tịch tại Việt Nam, việc thực hiện thủ tục này đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và thủ tục, đồng thời đảm bảo rằng quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được bảo vệ đầy đủ. Đúng và đầy đủ thông tin về họ và tên là cơ sở để thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

II. Các quy định pháp luật liên quan đến thay đổi tên cá nhân

1. Thay đổi tên cá nhân là gì?

Thay đổi tên là một quyền nhân thân của cá nhân theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, thay đổi tên được hiểu là thay đổi tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký. Việc thay đổi tên phải được đăng ký và thực hiện theo quy định pháp luật về hộ tịch.

Quy định về thay đổi tên cá nhân2. Quy định về thay đổi tên cá nhân

Theo Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 về quyền thay đổi tên:

Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

  • Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
  • Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
  • Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
  • Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
  • Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
  • Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
  • Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

III. Các thắc mắc liên quan đến thay đổi tên cá nhân

1. Tên dễ gây nhầm lẫn giới tính thì có thể làm thủ tục thay đổi tên cá nhân hay không?

Theo điểm a khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015, cá nhân được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp: “Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó”.

Như vậy, theo quy định trên thì người có tên dễ gây nhầm lẫn giới tính có thể thực hiện thủ tục thay đổi tên khi cho rằng việc sử dụng tên này gây ảnh hưởng đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Thay đổi tên là một trong những thủ tục liên quan đến thay đổi hộ tịch. Đơn xin thay đổi tên phải được trình bày theo mẫu Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc ban hành kèm theo phụ lục Thông tư 04/2020/TT-BTP. 

Nội dung tờ khai như sau:

  • Tên cơ quan đăng ký việc thay đổi tên;
  • Thông tin người yêu cầu;
  • Thông tin người thay đổi tên;
  • Nội dung thay đổi;
  • Lý do thay đổi tên;

Có được thay đổi tên cá nhân trong giấy khai sinh không?

3. Có được thay đổi tên cá nhân trong giấy khai sinh không?

Theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015, cá nhân được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau:

  • Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
  • Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
  • Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
  • Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
  • Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
  • Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
  • Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Như vậy, cá nhân được quyền yêu cầu công nhận việc thay đổi tên khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Quyền thay đổi tên là một trong các quyền nhân thân của cá nhân theo quy định pháp luật. Việc thay đổi tên chỉ được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, trường hợp cá nhân có tiền án tiền sự không phải căn cứ để yêu cầu được thay đổi tên.

Như vậy, cá nhân khi đã có tiền án tiền sự nhưng yêu cầu thay đổi tên không thuộc một trong các trường hợp quy định khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 thì không được thay đổi tên.

Theo điểm a khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015, cá nhân được quyền yêu cầu công nhận việc thay đổi tên nếu “Việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó”. 

Do đó, nếu cá nhân khi sử dụng tên xấu gây ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó thì được quyền yêu cầu thay đổi tên theo quy định pháp luật.

Trên đây là bài viết của NPLaw phân tích một số quy định về thay đổi tên cá nhân. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý Khách hàng.

Liên hệ NPLaw để được tư vấn và hướng dẫn theo thông tin sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp