THỰC TRẠNG TỘI LÀM NHỤC NGƯỜI KHÁC HIỆN NAY

Mạng xã hội (facebook, zalo ...) là nơi con người ta vô tư bình phẩm, đánh giá, chửi bới một cách hồn nhiên và nhiều người cho rằng đó là quyền của họ. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về vấn đề làm nhục người khác hiện nay?

Thực trạng tội làm nhục người khác hiện nay

I. Thực trạng tội làm nhục người khác hiện nay

Tình trạng tội làm nhục người khác hiện nay vẫn là một vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu, đặc biệt là trong thời đại của internet và mạng xã hội.

II. Quy định pháp luật về tội làm nhục người khác

1. Tội làm nhục người khác là gì?

Tội làm nhục người khác hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Theo đó, hành vi làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác dưới nhiều hình thức khác nhau:

- Qua lời nói: Bằng những lời nói sỉ nhục, chửi rủa, lăng mạ người khác với mục đích hạ thấp nhân cách, danh dự của họ, khiến họ cảm thấy xấu hổ và nhục nhã, danh dự bị xúc phạm nghiêm trọng.

- Qua hành động: Bằng những hành vi (có hoặc không kèm lời nói) như lột đồ, cạo đầu, cắt tóc… giữa đám đông, ở nơi công cộng với mục đích nhằm bêu rếu, làm nhục nạn nhân hoặc sử dụng mạng xã hội để đăng bài viết, đăng ảnh bôi nhọ, vu khống người khác.

2. Các hình thức làm nhục người khác

Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự được thể hiện thông qua hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.

Các hành vi có thể thể hiện bằng lời nói hoặc hành động nhằm hạ thấp nhân cách, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

Chẳng hạn thể hiện bằng lời nói như: sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu…

Còn thể hiện qua hành động như: lột trần truồng nạn nhân, nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, mắm tôm, trứng thối vào người khác,...

3. Các hình thức xử phạt đối với tội làm nhục người khác

3.1. Xử phạt hành chính

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. 

3.2. Xử lý hình sự

Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác sẽ bị xử lý hình sự về Tội làm nhục người khác. Cụ thể mức xử phạt như sau:

- Khung 01:

Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Khung 02:

Phạt tù từ 03 tháng - 02 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+Phạm tội 02 lần trở lên;

+Đối với 02 người trở lên;

+Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+Đối với người đang thi hành công vụ;

+Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

+Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% - 60%.

- Khung 03:

Phạt tù từ 02 - 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+Làm nạn nhân tự sát.

Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Ngoài ra, trong một số trường hợp, người phạm tội có hành vi đăng thông tin ai sự thật làm nhục người khác còn có thể bị truy cứu hình sự về Tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Thẩm quyền xử lý đối với người có tội làm nhục người khác

4. Thẩm quyền xử lý đối với người có tội làm nhục người khác

Cơ quan có thẩm quyền xử lý căn cứ theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

-Công an: Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ.

-Viện kiểm sát: Xem xét, quyết định khởi tố vụ án, truy tố, thực hành quyền công tố.

-Tòa án: Xét xử vụ án, đưa ra bản án.

III. Các thắc mắc liên quan đến tội làm nhục người khác

1. Cách đề nghị khởi tố tội làm nhục người khác?

Theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau:

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

- Tố giác của cá nhân;

- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

- Người phạm tội tự thú.

2. Đăng bài nói xấu người khác trên mạng xã hội có phạm tội làm nhục người khác không?

Theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

Như vậy, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên mạng xã hội Facebook có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, bị buộc gỡ bỏ các thông tin sai sự thật trên mạng xã hội.

3. Tội làm nhục người khác dẫn đến người đó tự tử thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội làm nhục người khác thì người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác mà nạn nhân tự sát có thể sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Trong trường hợp này, việc xác định hình phạt đối với hành vi phạm tội còn dựa vào nhiều yếu tố khác nhau, phán quyết cuối cùng vẫn là thuộc về Tòa án có thẩm quyền. 

Hành vi liên tục dùng tin nhắn và đăng lên mạng xã hội để làm nhục nhằm hạ uy tín và danh dự của người khác bị xử phạt như thế nào?

4. Hành vi liên tục dùng tin nhắn và đăng lên mạng xã hội để làm nhục nhằm hạ uy tín và danh dự của người khác bị xử phạt như thế nào?

Ngoài ra, căn cứ Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP, có thể phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài tội làm nhục người khác. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về tội làm nhục người khác, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan