THỰC TRẠNG VÀ CÁCH XỬ LÝ HÀNH VI VẬN CHUYỂN NGƯỜI QUA BIÊN GIỚI

Thời gian gần đây, nếu theo dõi tin tức thì chúng ta cũng biết tình hình vận chuyển người qua biên giới đang diễn biến khá phức tạp. Vậy thực trạng vận chuyển người qua biên giới thực tế đang thế nào? Hiểu thế nào về vận chuyển người qua biên giới? Chủ thể phạm tội vận chuyển người qua biên giới sẽ bị xử lý như thế nào?....Qua bài viết dưới đây, NPLaw sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ về vấn đề này.  

I. Thực trạng vận chuyển người qua biên giới hiện nay.

Hiện nay Việt Nam đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế, quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam ra nước ngoài và người nước ngoài vào Việt Nam.

thực trạng vận chuyển người qua biên giới

Thực tế cho thấy bên cạnh một số trường hợp xuất nhập cảnh thực hiện các thủ tục đúng quy định của pháp luật vẫn còn nhiều trường hợp công dân Việt Nam xuất cảnh trái phép ra nước ngoài lao động, tìm kiếm việc làm, kết hôn… Lợi dụng sự nhẹ dạ, mất cảnh giác của một bộ phận người dân có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, không có việc làm, thu nhập thấp; thiếu hiểu biết, thiếu thông tin về chính sách xuất khẩu lao động, pháp luật về xuất nhập cảnh; một số tổ chức, cá nhân đã hình thành đường dây tổ chức vận chuyển người ra nước ngoài trái phép. Họ tiếp cận, dụ dỗ, lôi kéo, những người có nhu cầu xuất khẩu lao động, chi phí thấp, lương cao, thủ tục đơn giản (Chủ yếu các nước Trung Quốc, Campuchia, Malaysia, Singapore, Đài Loan, Lào…)  Một số đối tượng tổ chức vận chuyển người qua biên giới để lấy chi phí thù lao, một số đối tượng bán cho chủ sử dụng lao động làm việc bất hợp pháp trong các nhà máy, nhà hàng, cơ sở giải trí, trung tâm cá cược, sòng bạc, cơ sở trồng cần sa…

II. Vận chuyển người qua biên giới được hiểu như thế nào?

Vận chuyển người qua biên giới là hành vi đưa (mang)  người qua biên giới một cách trái phép. Việc vận chuyển người qua biên giới một cách trái phép được thể hiện qua hành vi vận chuyển người nhưng không đủ điều kiện và giấy tờ cần có theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

Hiện nay, khi một công dân Việt Nam muốn ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để đến quốc gia khác phải qua các cửa khẩu, và làm thủ tục xuất cảnh.

Đây là nghĩa vụ của công dân Việt Nam theo Điều 5 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Theo khoản 1 Điều 33 Luật này cũng quy định công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện như sau:

- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;

- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;

- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. 

Ngoài ra, đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,người chưa đủ 14 tuổi thì còn phải đáp ứng thêm điều kiện là có người đại diện hợp pháp đi cùng. 

Như vậy, nếu người vận chuyển và người được vận chuyển không đủ các điều kiện về xuất cảnh theo quy định nêu trên sẽ bị xem là vận chuyển người qua biên giới trái phép. 

III. Chủ thể phạm tội vận chuyển người qua biên giới sẽ bị xử lý như thế nào?

Chủ thể vận chuyển người qua biên giới sẽ bị xử lý về tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép theo Điều 348 Bộ Luật hình sự  năm 2015. Cụ thể việc xử lý như sau:

hình thức xử phạt đối với tội vận chuyển người qua biên

  • Mức phạt tù có thể là từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép
  • Mức phạt tù có thể từ 05 đến 10 năm đối với các trường hợp:  Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội 02 lần trở lên;  vận chuyển từ 05 người đến 10 người; có tính chất chuyên nghiệp; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc tái phạm nguy hiểm.
  • Mức phạt tù có thể từ 07 đến 15 năm đối với các trường hợp: vận chuyển đối với 11 người trở lên; thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; làm chết người.
  • Ngoài ra người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

IV. Các yếu tố cấu thành tội vận chuyển người qua biên giới.

Hành vi vận chuyển người qua biên giới cấu thành Tội tổ chức, môi giới người khác xuất cảnh trái phép theo quy định tại Điều 348 Bộ Luật hình sự năm 2105. Vậy cấu thành của tội phạm được quy định như sau:

  • Về khách thể: Tội phạm này xâm phạm trực tiếp đến quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Về mặt khách quan: Hành vi tổ chức, môi giới cho người khác xuất, nhập cảnh trên lãnh thổ Việt Nam mà không có các giấy tờ theo quy định của Nhà nước về xuất nhập cảnh, như không có hộ chiếu, visa hoặc có nhưng không thị thực. Trường hợp sử dụng giấy tờ giả để xuất, nhập cảnh sẽ cấu thành thêm tội độc lập là sử dụng giấy tờ giả.
  • Về mặt chủ quan: 
  • Lỗi: Cố ý. Người phạm tội nhận thức được việc thực hiện hành vi đó là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả nhưng vẫn mong muốn thực hiện các hành vi như tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép. 
  • Về chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.

V. Giải đáp các thắc mắc liên quan đến vận chuyển người qua biên giới.

1. Nếu người phạm tội vận chuyển người qua biên giới vận chuyển với số lượng là 20 người thì sẽ bị xử lý ra sao?

Trong trường hợp người phạm tội vận chuyển người qua biên giới vận chuyển với số lượng là 20 người thì đây thuộc trường hợp vận chuyển đối với 11 người trở lên theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 348 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Như vậy, đối với trường hợp này người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2. Trong trường hợp người tổ chức vận chuyển người qua biên giới bị phát hiện, nếu đã thực hiện hành vi vận chuyển người qua biên giới 10 lần thì mức hình phạt cao nhất dành cho người vi phạm là bao nhiêu?

Trường hợp đã thực hiện hành vi vận chuyển người qua biên giới 10 lần thì đây là thuộc trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vận chuyển người qua biên giới theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 348 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Như vậy, đối với trường hợp này, mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng đối với người phạm tội là 10 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

VI. Dịch vụ tư vấn đối với vấn đề vận chuyển người qua biên giới.

Một trong những dịch vụ nổi bật của NPLaw chính là dịch vụ tư vấn Luật hình sự. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp lý giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự, NPLaw luôn là nơi uy tín để khách hàng tin tưởng và trao đổi tất cả các vướng mắc.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan