Thực trạng xâm phạm bí mật kinh doanh hiện nay

Bí mật kinh doanh là một trong những yếu tố rất quan trọng giúp chủ thể kinh doanh có nét đặc trưng riêng và có hướng phát triển đặc thù, nâng cao khả năng cạnh tranh. Đặc biệt, khi cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, bí mật kinh doanh lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bài viết này sẽ giới thiệu về vấn đề này. 

Thực trạng xâm phạm bí mật kinh doanh hiện nay

I. Thực trạng xâm phạm bí mật kinh doanh hiện nay

Hiện nay, vấn đề xâm phạm bí mật kinh doanh là một vấn đề nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Một số thực trạng phổ biến về xâm phạm bí mật kinh doanh hiện nay có thể bao gồm:

  • Sai phạm từ bên trong: Nhân viên, cán bộ công ty có thể tiết lộ thông tin quan trọng của công ty cho đối thủ cạnh tranh hoặc cá nhân khác vì lợi ích cá nhân hoặc tiền bạc.
  • Tấn công mạng và lừa đảo điện tử: Kẻ tấn công có thể xâm nhập vào hệ thống mạng của công ty để truy cập thông tin nhạy cảm, bao gồm kế hoạch kinh doanh, dữ liệu khách hàng và công nghệ.

II. Tìm hiểu​​​​​​​  về xâm phạm bí mật kinh doanh

1. Bí mật kinh doanh là gì?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022 

2. Xâm phạm bí mật kinh doanh được hiểu như thế nào?

Xâm phạm bí mật kinh doanh là hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó; hành vi tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh; hành vi vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó; hành vi tiếp cận, thu thập các thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh,…

III. Quy định pháp luật về xâm phạm bí mật kinh doanh

1. Các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

Căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;

c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;

d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;

e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 Luật này.

Căn cứ để xác định hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

2. Căn cứ để  xác định hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

Căn cứ Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ quy định như sau: 

- Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

- Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.

- Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.

- Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.

Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

3. Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào để tránh xâm phạm bí mật kinh doanh

Doanh nghiệp muốn bảo vệ bí mật kinh doanh của mình thì trước tiên cần nắm bắt rõ một số quy định có liên quan sau đây:

Thứ nhất, xác định chủ sở hữu bí mật kinh doanh:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.

Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Thứ hai, điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ:

Theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Thứ ba, các hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

Căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định thì các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

- Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;

- Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;

- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;

- Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi nêu trên;

- Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu theo quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022).

Giải đáp các câu hỏi liên quan đến xâm phạm bí mật kinh doanh

IV. Giải đáp các câu hỏi liên  quan đến xâm phạm bí mật kinh doanh

1. Xử phạt  khi có hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

Nếu xâm phạm bí mật kinh doanh, theo Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

2. Nhân viên mang theo bí mật kinh doanh sang làm cho công ty đối thủ có được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh không?

Theo khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh như sau:

+ Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

Như vậy, nhân viên mang theo bí mật kinh doanh sang làm cho công ty đối thủ có được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh

3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh có quyền cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh được​​​​​​​ tạo ra một cách độc lập không?

Theo khoản 3 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo đó, chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập.

4. Người sử dụng lao động có được đuổi việc người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh không?

Tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

Như vậy, người sử dụng lao động có thể tiến hành sa thải người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh cho đối thủ theo như quy định nêu trên.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài xâm phạm bí mật kinh doanh. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về xâm phạm bí mật kinh doanh, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp