Tìm hiểu về giá dịch vụ khám, chữa bệnh

Giá dịch vụ khám, chữa bệnh thường dao động tùy thuộc vào loại hình dịch vụ, chuyên khoa, và cơ sở y tế, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận chăm sóc sức khỏe của người dân. Vậy làm sao để hiểu thế nào là giá dịch vụ khám, chữa bệnh và những vấn đề liên quan xoay quanh về giá dịch vụ khám, chữa bệnh như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Tìm hiểu về giá dịch vụ khám, chữa bệnh

Giá dịch vụ khám, chữa bệnh là một yếu tố quan trọng trong hệ thống y tế, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận dịch vụ của người dân. Tại Việt Nam, giá dịch vụ y tế thường được quy định bởi Bộ Y tế, tùy thuộc vào từng loại hình cơ sở khám chữa bệnh, từ bệnh viện công lập đến tư nhân. Các yếu tố như trình độ chuyên môn của bác sĩ, trang thiết bị y tế, chất lượng dịch vụ và địa điểm cũng tác động đến chi phí khám, chữa bệnh. Bên cạnh đó, người bệnh còn cần lưu ý đến các khoản chi phí phát sinh như thuốc men, xét nghiệm và thủ thuật. Việc nắm rõ thông tin về giá dịch vụ giúp người dân có sự chuẩn bị tài chính hợp lý và lựa chọn dịch vụ phù hợp với nhu cầu sức khỏe của bản thân và gia đình.

II. Quy định pháp luật về giá dịch vụ khám, chữa bệnh

1. Giá dịch vụ khám, chữa bệnh là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 119 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định về Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh như sau:

  • Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, được tính theo từng dịch vụ, bao gồm: Giá khám bệnh; Giá ngày giường điều trị; Giá dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp người bệnh được chỉ định sử dụng thuốc, thiết bị y tế, máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu chuyên môn khi thực hiện dịch vụ kỹ thuật thì được thu của người bệnh và thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh liên quan để thực hiện dịch vụ kỹ thuật (nếu có) theo quy định.

Như vậy, theo quy định nêu trên, giá dịch vụ khám chữa bệnh là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, được tính theo từng dịch vụ.

Giá dịch vụ khám chữa bệnh bao gồm: Giá khám bệnh; Giá ngày giường điều trị; Giá dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.

*Lưu ý: Trường hợp người bệnh được chỉ định sử dụng thuốc, thiết bị y tế, máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu chuyên môn khi thực hiện dịch vụ kỹ thuật thì được thu của người bệnh và thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh liên quan để thực hiện dịch vụ kỹ thuật (nếu có) theo quy định.

2. Phương pháp xác định giá dịch vụ khám, chữa bệnh?

Tại Điều 6 Thông tư 21/2024/TT-BYT quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, có hiệu lực thi hành từ ngày 17/10/2024 như sau: 

  • Phương pháp chi phí được quy định là phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (khám chữa bệnh) căn cứ vào các yếu tố hình thành giá dịch vụ khám chữa bệnh tại thời điểm xác định giá hoặc thời gian xác định yếu tố hình thành giá nêu trong phương án giá phù hợp với quy trình chuyên môn của dịch vụ khám chữa bệnh.
  • Cách xác định giá dịch vụ khám chữa bệnh theo phương pháp chi phí từ ngày 17/10/2024 thực hiện như sau:

Giá dịch vụ khám chữa bệnh = Giá thành toàn bộ + Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có)+ Nghĩa vụ tài chính

Cụ thể trong đó:

  • Giá thành toàn bộ: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 119 Nghị định 96/2023/NĐ-CP.
  • Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có): thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 21/2024/TT-BYT
  • Nghĩa vụ tài chính: thực hiện theo quy định của pháp luật.
  • Các khoản chi phí trong yếu tố hình thành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được xác định theo một trong các cách sau đây:
  • Đối với những yếu tố chi phí hình thành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trên thị trường có dịch vụ so sánh mà đơn vị thu thập được thông tin thì được sử dụng phương pháp so sánh theo quy định tại mục 2 Chương này để xác định chi phí. Trường hợp không có đủ 03 đơn vị cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thì người đứng đầu đơn vị lập phương án giá chịu trách nhiệm quyết định sử dụng thông tin thực tế thu thập được
  • Trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền ban hành
  • Trên cơ sở mức chi phí thực tế hợp lý của yếu tố hình thành giá
  • Trên cơ sở chế độ chính sách của Nhà nước hoặc khoản mục chi phí đã có giá do Nhà nước quy định hoặc đã có quy định pháp luật (về thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật có liên quan)
  • Trên cơ sở phân bổ chi phí theo các tiêu chí phù hợp với hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 21/2024/TT-BYT
  • Cách xác định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cụ thể và đề xuất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cụ thể theo phương pháp chi phí: Căn cứ quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư 21/2024/TT-BYT để xác định và bảo đảm mức giá đề xuất phù hợp quy định tại Điều 1 Thông tư 21/2024/TT-BYT

 

3. Việc áp dụng giá dịch vụ khám, chữa bệnh cần đáp ứng những nguyên tắc nào?

Tại Điều 1 Thông tư 21/2024/TT-BYT quy định về nguyên tắc định giá và căn cứ định giá:

  • Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh là cách thức xác định giá cho từng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm phương pháp chi phí và phương pháp so sánh.

  • Việc định giá phải áp dụng các nguyên tắc và căn cứ định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 110 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và khoản 6 Điều 119 Nghị định 96/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (sau đây gọi là Nghị định 96/2023/NĐ-CP) và các nguyên tắc sau đây:
  • Việc lựa chọn phương pháp định giá thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư 21/2024/TT-BYT
  • Không tính trùng lắp các yếu tố chi phí cấu thành trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
  • Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh gồm:
  • Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản chi không được tính vào chi phí hình thành giá thành dịch vụ theo quy định của các văn bản pháp luật liên quan
  • Các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật, trong đó có các khoản phụ cấp đặc thù gồm:
  • Chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, trợ cấp và các ưu đãi khác đối với cán bộ, viên chức y tế, lao động hợp đồng và cán bộ, nhân viên quân y trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm, một số trợ cấp và thanh toán tiền tàu xe đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A11 của các Bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng;
  • Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc.
  • Các chi phí đã được tính trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác.

III. Một số thắc mắc về giá dịch vụ khám, chữa bệnh

1. Thẩm quyền quyết định giá dịch vụ khám, chữa bệnh?

Thẩm quyền định giá dịch vụ khám chữa bệnh cụ thể thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và khoản 9 Điều 119 Nghị định 96/2023/NĐ-CP.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá dịch vụ khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và không được vượt giá cao nhất của dịch vụ khám chữa bệnh tương ứng do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

2. Giá dịch vụ khám, chữa bệnh bao gồm giá thành toàn bộ dịch vụ khám chữa bệnh đúng không?

Căn cứ theo Điều 110 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh như sau:

  • Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các yếu tố sau đây: 
  • Giá thành toàn bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều này;
  • Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có);
  • Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Giá thành toàn bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các chi phí sau đây:
  • Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, tiền công phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định;
  • Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí thuốc, hóa chất, máu, chế phẩm máu và chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và các khoản chi phí trực tiếp khác
  • Chi phí khấu hao thiết bị y tế, tài sản cố định;
  • Chi phí quản lý bao gồm chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế, tài sản cố định, chi phí bảo vệ môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn, chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chi phí quản lý chất lượng, lãi vay (nếu có) và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

Như vậy, theo quy định nêu trên, giá dịch vụ khám chữa bệnh bao gồm giá thành toàn bộ của dịch vụ khám chữa bệnh.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến giá dịch vụ khám, chữa bệnh

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề giá dịch vụ khám, chữa bệnh. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan