Tìm hiểu về không chấp hành quyết định kỷ luật cùng NPLaw

 

Có thể hiểu, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cán bộ, công chức, viên chức cố tình không chấp hành quyết định kỷ luật. Vậy, không chấp hành quyết định kỷ luật là gì? Pháp luật quy định về không chấp hành quyết định kỷ luật như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.

I. Tìm hiểu về không chấp hành quyết định kỷ luật

1. Không chấp hành quyết định kỷ luật là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định về khái niệm không chấp hành quyết định kỷ luật. Có thể hiểu, không chấp hành quyết định kỷ luật là việc cán bộ, công chức, viên chức không thực hiện hoặc cố tình trì hoãn, né tránh thực hiện các nội dung trong quyết định kỷ luật.

2. Cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định kỷ luật thì bị như thế nào?

Cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định kỷ luật trong thời gian quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành thì tùy theo tính chất mức độ có thể chịu những chế tài như sau:

  • Tăng nặng hình thức xử lý kỷ luật (từ khiển tránh lên cảnh cáo; Từ cảnh cáo lên hạ bậc lương đối với công chức, cách chức đối với cán bộ, viên chức;...);
  • Tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức trong trường hợp cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý theo khoản 1 Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008;
  • Tạm đình chỉ công tác viên chức trong trường hợp viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật theo khoản 1 Điều 54 Luật Viên chức 2010;
  • Trong một số trường hợp nghiêm trọng, nến cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định kỷ luật còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

II. Quy định pháp luật về không chấp hành quyết định kỷ luật

1. Các hình thức kỷ luật khi không chấp hành quyết định kỷ luật theo Luật Việt Nam

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định về các hình thức kỷ luật khi không chấp hành quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức. Về vấn đề này, cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định kỷ luật có thể bị áp dụng mức kỷ luật cao hơn mức kỷ luật trước đó như sau:

Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ theo khoản 1 Điều 78 Luật Cán bộ, công chức 2008:

  • Khiển trách;
  • Cảnh cáo;
  • Cách chức;
  • Bãi nhiệm.

Các hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức theo khoản 1 Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019 như sau:

  • Khiển trách;
  • Cảnh cáo;
  • Hạ bậc lương;
  • Giáng chức;
  • Cách chức;
  • Buộc thôi việc.

Các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức theo khoản 1 Điều 52 Luật Viên chức 2010 như sau:

  • Khiển trách;
  • Cảnh cáo;
  • Cách chức;
  • Buộc thôi việc.

2. Trường hợp không được phép xử lý kỷ luật khi không chấp hành quyết định kỷ luật

Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, có các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, trong đó có trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định kỷ luật như sau:

  • Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
  • Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
  • Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.
  • Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

III. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến không chấp hành quyết định kỷ luật

1. Không chấp hành quyết định kỷ luật thì có được phép sa thải không?

Như đã trình bày ở nội dung trên, pháp luật chưa có quy định về các hình thức xử lý kỷ luật cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức trong trường hợp họ không chấp hành quyết định kỷ luật. Hiện nay, việc có sa thải cán bộ, công chức, viên chức hay không còn tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và hành vi không chấp hành quyết định kỷ luật. Pháp luật quy định về việc sa thải đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:

  • Đối với cán bộ: Hình thức kỷ luật bãi nhiệm được áp dụng theo quy định tại Điều 14 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
  • Đối với công chức: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
  • Đối với viên chức hình thức kỷ luật buộc thôi việc được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

2. Xử lý kỷ luật không chấp hành quyết định kỷ luật gồm những bước nào?

Trình tự thủ tục xử lý kỷ luật không chấp hành quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức như sau:

Đối với cán bộ: 

Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật không chấp hành quyết định kỷ luật của cán bộ như sau:

(1) Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp hết thời hiệu xử lý kỷ luật thì báo cáo cấp có thẩm quyền về việc không xem xét xử lý kỷ luật.

Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng phải có văn bản đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.

Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì văn bản đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 20 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quyết định thành phần họp kiểm điểm và thành phần Hội đồng kỷ luật.

(2) Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Đối với công chức: 

Căn cứ quy định tại Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật không chấp hành quyết định kỷ luật của công chức như sau:

(1) Tổ chức họp kiểm điểm;

(2) Thành lập Hội đồng kỷ luật;

(3) Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Lưu ý: Không thực hiện tổ chức họp kiểm điểm trong các trường hợp sau:

  • Xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
  • Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.
  • Không thực hiện tổ chức họp kiểm điểm và thành lập Hội đồng kỷ luật trong các trường hợp sau:
  • Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định;
  • Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;
  • Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

Đối với viên chức: 

Căn cứ quy định tại Điều 32 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật không chấp hành quyết định kỷ luật của viên chức như sau:

(1) Tổ chức họp kiểm điểm;

(2) Thành lập Hội đồng kỷ luật;

(3) Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Lưu ý: Không thực hiện tổ chức họp kiểm điểm trong các trường hợp sau:

  • Xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
  • Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.
  • Không thực hiện tổ chức họp kiểm điểm và thành lập Hội đồng kỷ luật trong các trường hợp như sau:
  • Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định;
  • Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;
  • Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

IV. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến không chấp hành quyết định kỷ luật

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ Quý khách hàng về vấn đề không chấp hành quyết định kỷ luật. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw theo thông tin bên dưới để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan