Có thể hiểu, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cán bộ, công chức, viên chức cố tình không chấp hành quyết định kỷ luật. Vậy, không chấp hành quyết định kỷ luật là gì? Pháp luật quy định về không chấp hành quyết định kỷ luật như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định về khái niệm không chấp hành quyết định kỷ luật. Có thể hiểu, không chấp hành quyết định kỷ luật là việc cán bộ, công chức, viên chức không thực hiện hoặc cố tình trì hoãn, né tránh thực hiện các nội dung trong quyết định kỷ luật.
Cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định kỷ luật trong thời gian quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành thì tùy theo tính chất mức độ có thể chịu những chế tài như sau:
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định về các hình thức kỷ luật khi không chấp hành quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức. Về vấn đề này, cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định kỷ luật có thể bị áp dụng mức kỷ luật cao hơn mức kỷ luật trước đó như sau:
Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ theo khoản 1 Điều 78 Luật Cán bộ, công chức 2008:
Các hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức theo khoản 1 Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019 như sau:
Các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức theo khoản 1 Điều 52 Luật Viên chức 2010 như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, có các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, trong đó có trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định kỷ luật như sau:
Như đã trình bày ở nội dung trên, pháp luật chưa có quy định về các hình thức xử lý kỷ luật cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức trong trường hợp họ không chấp hành quyết định kỷ luật. Hiện nay, việc có sa thải cán bộ, công chức, viên chức hay không còn tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và hành vi không chấp hành quyết định kỷ luật. Pháp luật quy định về việc sa thải đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
Trình tự thủ tục xử lý kỷ luật không chấp hành quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức như sau:
Đối với cán bộ:
Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật không chấp hành quyết định kỷ luật của cán bộ như sau:
(1) Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp hết thời hiệu xử lý kỷ luật thì báo cáo cấp có thẩm quyền về việc không xem xét xử lý kỷ luật.
Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng phải có văn bản đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì văn bản đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 20 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quyết định thành phần họp kiểm điểm và thành phần Hội đồng kỷ luật.
(2) Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Đối với công chức:
Căn cứ quy định tại Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật không chấp hành quyết định kỷ luật của công chức như sau:
(1) Tổ chức họp kiểm điểm;
(2) Thành lập Hội đồng kỷ luật;
(3) Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Lưu ý: Không thực hiện tổ chức họp kiểm điểm trong các trường hợp sau:
Đối với viên chức:
Căn cứ quy định tại Điều 32 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật không chấp hành quyết định kỷ luật của viên chức như sau:
(1) Tổ chức họp kiểm điểm;
(2) Thành lập Hội đồng kỷ luật;
(3) Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Lưu ý: Không thực hiện tổ chức họp kiểm điểm trong các trường hợp sau:
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ Quý khách hàng về vấn đề không chấp hành quyết định kỷ luật. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw theo thông tin bên dưới để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn