Tìm hiểu về kỷ luật oan cùng NPLaw

Xử lý kỷ luật lao động là vấn đề khá phổ biến trong các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn với số lượng người lao động đông đảo. Có thể hiểu, xử lý kỷ luật lao động là quá trình mà người sử dụng lao động áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật đối với người lao động khi họ có hành vi vi phạm các quy định trong nội quy lao động, hợp đồng lao động, hoặc các quy định pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, có khá nhiều trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật oan dẫn đến quyền lợi bị xâm hại. Vậy kỷ luật oan là gì? Pháp luật quy định về kỷ luật oan như thế nào. Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những vấn đề này thông qua bài biết dưới đây.

I. Tìm hiểu về kỷ luật oan

1. Kỷ luật oan là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa đưa ra quy định như thế nào là kỷ luật oan. Có thể hiểu, kỷ luật oan là trường hợp người lao động bị áp dụng các hình thức kỷ luật lao động không có cơ sở, không tuân theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.

2. Người lao động khi bị xử lý kỷ luật oan thì cần làm gì?

Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định: “Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động…”.

Dẫn chiếu đến Mục 2 Chương XIV Bộ luật Lao động 2019, cụ thể là Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

1. Hòa giải viên lao động;

2. Hội đồng trọng tài lao động;

3. Tòa án nhân dân.”.

Căn cứ các quy định trên, người lao động bị kỷ luật oan có thể:

  • Khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động;
  • Yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền như: Hòa giải viên lao động, hội đồng trọng tài lao động, Tòa án nhân dân.

II. Quy định pháp luật về kỷ luật oan

1. Nguyên tắc khi xử lý người bị kỷ luật

Căn cứ quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc khi xử lý người bị kỷ luật như sau:

(1) Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

  • Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
  • Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
  • Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
  • Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

(2) Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

(3) Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

(4) Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
  • Đang bị tạm giữ, tạm giam;
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019;
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(5) Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật

Khoản 1 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;

d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

…”.

Căn cứ quy định này, thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động thuộc về người sử dụng lao động.

 

3. Bồi thường khi kỷ luật oan

Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”. 

Căn cứ quy định này, người sử dụng lao động kỷ luật oan người lao động có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho người lao động. Các khoản bồi thường có thể được xác định như sau:

  • Bồi thường cho người lao động tiền lương bị mất hoặc giảm do bị kỷ luật oan;
  • Bồi thường cho người lao động các khoản bảo hiểm xã hội bị ảnh hưởng;
  • Bồi thường cho người lao động những thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015;...

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật oan, nhận người lao động trở lại làm việc ở vị trí cũ và xin lỗi công khai người lao động theo quy định.

4. Ai là người chịu trách nhiệm nếu kỷ luật oan

Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về chủ thể chịu trách nhiệm nếu kỷ luật oan. Về vấn đề này, căn cứ khoản 1 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động là chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động. Vì vậy, có thể khẳng định, người sử dụng lao động cũng phải chịu trách nhiệm với quyết định kỷ luật của mình, đặc biệt là trường hợp kỷ luật oan.

III. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến kỷ luật oan

1. Người lao động bị xử lý kỷ luật oan buộc phải sa thải thì phải làm thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động bị xử lý kỷ luật oan với hình thức buộc phải sa thải có thể bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc:

  • Khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động;
  • Yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền như: Hòa giải viên lao động, hội đồng trọng tài lao động, Tòa án nhân dân.

2. Bị người lao động kiện kỷ luật oan thì doanh  nghiệp cần làm gì?

Khi bị người lao động kiện kỷ luật oan, doanh nghiệp cần lưu ý những vấn đề sau: 

  • Xem xét lại tính hợp pháp của quyết định kỷ luật (có trái với nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy định của pháp luật không,..);
  • Tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp lao động (có thể liên hệ các công ty luật, luật sư,... để được trợ giúp pháp lý);
  • Thỏa thuận với người lao động về việc giải quyết tranh chấp lao động, tránh trường hợp phát sinh tranh chấp lớn, gay gắt hơn;
  • Chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;...

IV. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến kỷ luật oan

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ Quý khách hàng về vấn đề kỷ luật oan. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw theo thông tin bên dưới để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan