TRANH CHẤP NHẬN TIỀN BỒI THƯỜNG ĐẤT THEO SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT

Tranh chấp nhận tiền bồi thường đất là một trong những tranh chấp thường xuyên xảy ra, có độ phức tạp cao và thậm chí việc giải quyết có thể kéo dài đến nhiều năm. Bằng bài viết này, NPLaw xin gửi đến Quý bạn đọc thông tin pháp lý hữu ích về tranh chấp nhận tiền bồi thường đất nhằm giải quyết những nội dung cơ bản liên quan đến tranh chấp.

I. Thực trạng liên quan đến tranh chấp nhận tiền bồi thường đất

Tranh chấp nhận tiền bồi thường đất là vấn đề phổ biến và nhức nhối trong xã hội hiện nay. Số lượng vụ việc tranh chấp ngày càng gia tăng, tập trung chủ yếu ở các khu vực có tốc độ đô thị hóa cao, triển khai nhiều dự án thu hồi đất. Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR) năm 2020, số lượng vụ việc tranh chấp đất đai: Trung bình mỗi năm có khoảng 50.000 - 60.000 vụ việc tranh chấp đất đai, trong đó khoảng 30% liên quan đến tranh chấp tiền bồi thường khi thu hồi đất. Theo số liệu của Bộ Tư pháp: Năm 2021, Tòa án các cấp đã thụ lý và giải quyết 14.146 vụ án tranh chấp về đất đai, trong đó 4.245 vụ án tranh chấp bồi thường khi thu hồi đất; năm 2022: Tòa án các cấp đã thụ lý và giải quyết 15.321 vụ án tranh chấp về đất đai, trong đó 4.567 vụ án tranh chấp bồi thường khi thu hồi đất.Thực trạng liên quan đến tranh chấp nhận tiền bồi thường đất

II. Quy định pháp luật liên quan đến tranh chấp nhận tiền bồi thường đất

1. Tranh chấp nhận tiền bồi thường đất là gì?

Bồi thường được hiểu là việc dùng tiền hoặc một lợi ích vật chất khác đền bù cho những tổn thất, thiệt hại, không phân biệt đó là thiệt hại về vật chất hay tinh thần của người khác. Việc bồi thường được thực hiện nhằm mục đích khắc phục những hậu quả do hành vi gây thiệt hại. Tiền bồi thường đất là khoản tiền, lợi ích được nhận khi nhà nước, chủ đầu tư có hành vi làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

Từ đó có thể hiểu rằng, tranh chấp nhận tiền bồi thường đất là các tranh chấp phát sinh liên quan đến tiền bồi thường đất, đó có thể là tranh chấp giữa người được nhận bồi thường với người chi trả bồi thường, hoặc tranh chấp giữa những người cho rằng bản thân cũng có quyền với giá trị đất đó,….

2. Phương thức giải quyết tranh chấp nhận tiền bồi thường đất

Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 ghi nhận tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Theo đó, tranh chấp nhận tiền bồi thường đất cũng có thể được xem là tranh chấp đất đai.

Pháp luật đất đai quy định nhiều cách giải quyết tranh chấp đất đai gồm tự hòa giải, bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Thứ nhất, hòa giải tranh chấp đất đai

* Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở

Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định: “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”

Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

* Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã

Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”

Như vậy, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

Thứ hai, đề nghị Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh để giải quyết

Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:

- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

Thứ ba, khởi kiện ra Tòa án

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, những tranh chấp sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).

- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp nhận tiền bồi thường đất

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

* Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

* Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

III. Các thắc mắc liên quan đến tranh chấp nhận tiền bồi thường đất

1. Trường hợp gia đình đang có tranh chấp nhận tiền bồi thường thì bên thu hồi đất có chuyển tiền cho gia đình không?

Theo khoản 3 Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP), khi đất đang tranh chấp, số tiền bồi thường sẽ được chuyển vào kho bạc Nhà nước. Sau khi, tranh chấp được giải quyết xong, sẽ tiến hành chi trả khoản tiền này cho người được xác định là có quyền sử dụng đất sau khi giải quyết xong tranh chấp.

Như vậy, trường hợp gia đình đang có tranh chấp nhận tiền bồi thường thì tiền bồi thường không chuyển cho gia đình mà chuyển vào kho bạc Nhà nước cho đến khi giải quyết xong tranh chấp.

2. Tranh chấp nhận tiền bồi thường đất có cần hoà giải tại UBND cấp xã không?

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau:

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

...”

Theo đó, khi xảy ra tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở (thông qua hòa giải viên). Khi các bên tranh chấp không hòa giải được thì phải hòa giải bắt buộc tại UBND cấp xã nơi có đất nếu muốn khởi kiện hoặc đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.Đơn khởi kiện tranh chấp nhận tiền bồi thường đất cần có những nội dung gì?

 

3. Đơn khởi kiện tranh chấp nhận tiền bồi thường đất cần có những nội dung gì?

Theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 59/2020/QH14; Luật số 13/2022/QH15), đơn khởi kiện tranh chấp nhận tiền bồi thường đất phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức;

Số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm;

Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

- Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến tranh chấp nhận tiền bồi thường đất

Hiểu được nhu cầu tìm hiểu pháp lý liên quan đến tranh chấp nhận tiền bồi thường đất của Quý Khách hàng, Hãng luật NPLaw với bề dày kinh nghiệm trong đa dạng lĩnh vực sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề liên quan đến tranh chấp nhận tiền bồi thường đất. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp