Tạm ngừng kinh doanh là một quy định pháp lý cho phép doanh nghiệp tạm thời ngừng hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Đây thường là một biện pháp tự bảo vệ và tự bảo toàn, được thực hiện để đảm bảo sự an toàn và ổn định trong hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân của tạm ngừng kinh doanh có thể đa dạng, từ những biến động trên thị trường đến các yếu tố bên ngoài như đại dịch, thiên tai, hoặc thậm chí là những vấn đề nội bộ như vấn đề tài chính hoặc quản lý. Sau thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp có thể trở lại hoạt động bình thường và tiếp tục phát triển.
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đầy biến động, quyết định tạm ngừng kinh doanh của các doanh nghiệp không phải là một sự lựa chọn dễ dàng. Động thái chiến lược này có thể được quy cho nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định và bền vững của các doanh nghiệp trong nước.
Một trong những lý do chính dẫn đến việc tạm dừng này là khó khăn tài chính. Các doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập, đặc biệt, có thể thấy khó khăn trong việc duy trì hoạt động giữa những biến động kinh tế. Khi những thay đổi bất ngờ xảy ra, những doanh nghiệp này có thể không có đủ sự kiên cường tài chính để tiếp tục, buộc phải tạm dừng để đánh giá lại và lên kế hoạch chiến lược.
Một yếu tố quan trọng khác là sự thay đổi về nhân sự và cấu trúc trong công ty. Những thay đổi trong cấu trúc công ty hoặc việc chuyển địa điểm có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, dẫn đến việc tạm ngừng khi doanh nghiệp tái tổ chức.
Thua lỗ trong hoạt động kinh doanh cũng đóng một vai trò quan trọng. Khi một doanh nghiệp liên tục hoạt động trong tình trạng thua lỗ, họ có thể chọn tạm ngừng hoạt động để ngăn chặn thêm tổn thất tài chính và xem xét các phương án tiếp cận hoặc tái cấu trúc khác.
Các vấn đề pháp lý, xung đột nội bộ, sự thay đổi chiến lược, hoặc các khủng hoảng như đại dịch hoặc thiên tai cũng có thể buộc doanh nghiệp phải ngừng hoạt động. Những sự kiện này có thể tạo ra một môi trường không thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, thúc đẩy các công ty tạm thời đóng cửa cho đến khi điều kiện cải thiện.
Theo khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Để tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp cần tuân thủ các điều kiện sau đây:
Theo khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Đồng thời, theo khoản 2, 3, 4 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
“2. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.
3. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.”
Như vậy, thủ tục tạm ngừng kinh doanh thực hiện như sau:
Pháp luật hiện hành chưa giới hạn số lần tạm ngừng kinh doanh. Tuy nhiên, mỗi lần tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Theo khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước (quản lý thuế, môi trường, Tòa án,...) có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.
Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
Theo khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh.
Như vậy, ngày cập nhật trạng thái pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” được xem là doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.
Căn cứ theo khoản 1, 4 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, sau khi được cấp giấy Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh. Tức trong trường hợp này khi doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh thì các chi nhánh phải tạm ngừng kinh doanh theo.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về tạm ngừng kinh doanh mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn