Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng cần sự đồng ý của bên còn lại. Pháp luật hiện hành cho phép một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thỏa mãn một số điều kiện. Hãy cùng NPLaw tìm hiểu kỹ hơn về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thông qua bài viết dưới đây.
1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không có sự cùng thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động của một trong các bên tham gia quan hệ hợp đồng lao động.
.jpg)
2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào
Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
.jpg)
Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
- Trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật
Theo Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được chấm dứt hợp động lao động trong các trường hợp sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định pháp luật;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định pháp luật khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
3. Điều kiện về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Điều kiện về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
.jpg)
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Hướng dẫn cách thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu đảm bảo quy định về thời hạn báo trước, quy định về các trường hợp được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điểm sau:
- Đối với người sử dụng lao động:
- Không phải báo trước trong trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng, hoặc tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
- Đến thời điểm người lao động nghỉ việc: nhận bàn giao công việc theo quy chế nội bộ. Công ty phải đảm bảo việc xác nhận thời gian tham gia BHXH cho người lao động cũng như trả lại các giấy tờ gốc của người lao động nếu có giữ.
- Đối với người lao động:
- Hình thức thông báo: tuân theo quy chế của công ty hay thỏa thuận trong ghi trong hợp đồng lao động.
- Tiếp tục làm việc đến thời hạn nghỉ việc.
- Bàn giao công việc cho công ty để nghỉ việc khi đến thời hạn đã thông báo trước.
5. Giải đáp một số thắc mắc về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì?
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người sử dụng lao động của nghĩa vụ:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết;
- Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả, và trợ cấp thôi việc theo quy định, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đang nuôi con nhỏ không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi người lao động nghỉ việc liên tiếp nhiều ngày mà không có lý do không?
Theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi người lao động nghỉ việc liên tiếp 05 ngày trở lên mà không có lý do chính đáng.
6. Trường hợp nào nên tìm luật sư tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ khiến cho người lao động/ người sử dụng phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với bên còn lại. Ngoài ra, khi không đạt được thỏa thuận, tiếng nói chung giữa 2 bên, các bên tiêu tốn nhiều thời gian, chi phí để kiện tụng. Theo đó, trong trường hợp người lao động/ người sử dụng lao động mong muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên tham khảo ý kiến tư vấn từ những người có chuyên môn, hiểu biết pháp luật, đặc biệt là luật sư nhằm giảm các rủi ro pháp lý.
Có nhiều lợi ích khi nhờ luật sư tư vấn, bao gồm cung cấp, tư vấn, giải thích pháp luật cho các đương sự, giúp họ nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; đưa ra lời khuyên pháp luật nhằm phòng tránh rủi ro trong việc xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý…
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc pháp lý về đơn phương chấm dứt hợp đồng mà công ty NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn