VẬN CHUYỂN TIỀN GIẢ

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học về công nghệ, trên mạng xã hội xuất hiện rất nhiều thông tin quảng cáo, rao bán tiền giả với nhiều mệnh giá khác nhau và hình thức rao bán cũng rất tinh vi, đa dạng, thậm chí công khai. Những hành vi này đã gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Vậy làm sao để hiểu thế nào là vận chuyển tiền giả và những vấn đề liên quan xoay quanh về vận chuyển tiền giả như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng vận chuyển tiền giả

Hiện nay, vận chuyển tiền giả là một vấn đề phổ biến và nguy hiểm đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng hay các doanh nghiệp. Đội ngũ tội phạm đã trở nên thông minh hơn và tìm cách lừa đảo để vận chuyển tiền giả một cách dễ dàng hơn. Những hình thức lừa đảo phổ biến như tráo đổi tiền thật sang tiền giả, hoặc sử dụng các phương tiện vận chuyển tiền giả giống như tiền thật để qua mắt các hệ thống kiểm soát.

Quy định pháp luật về vận chuyển tiền giả

Tuy nhiên, các cơ quan chức năng và tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển tiền đang nỗ lực để ngăn chặn và ngăn chặn các hoạt động vận chuyển tiền giả. Công nghệ hiện đại, cùng với hệ thống kiểm soát và quản lý chặt chẽ giúp cải thiện tình hình, làm giảm sự rủi ro và bảo vệ cho hệ thống tài chính và doanh nghiệp khỏi những tổn thất không đáng có.

II. Quy định pháp luật về vận chuyển tiền giả

1. Vận chuyển tiền giả là gì?

Vận chuyển tiền giả là hành vi chuyển đổi, di chuyển hoặc truyền tải tiền có giá trị mà không hợp lệ, không được chính thức phê duyệt hoặc sản xuất bởi cơ quan quản lý tiền tệ của quốc gia. Điều này có thể làm tổn thương hệ thống tài chính và gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.

2. Vận chuyển tiền giả có bị phạt gì không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

“Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, người có hành vi vận chuyển tiền giả sẽ bị phạt theo quy định trên.

Số tiền bao nhiêu thì bị coi là vận chuyển tiền giả?

3. Số tiền bao nhiêu thì bị coi là vận chuyển tiền giả?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thì với số tiền tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng trở lên thì sẽ coi là vận chuyển tiền giả. 

III. Giải đáp một số câu hỏi về vận chuyển tiền giả

1. Người có hành vi vận chuyển tiền giả có giá trị tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên thì có bị tử hình không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

“Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, người có hành vi vận chuyển tiền giả có giá trị tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên thì không bị tử hình mà bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2. Tội vận chuyển tiền giả có giá trị tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên được phân loại tội phạm gì?

Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

“Phân loại tội phạm

1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”

Theo đó, tội vận chuyển tiền giả có giá trị tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vận chuyển tiền giả có giá trị tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

“Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”

Như vậy, thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vận chuyển tiền giả có giá trị tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên là 20 năm được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

4. Cơ quan nào có trách nhiệm đóng gói, niêm phong tiền giả?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2013/TT-NHNN quy định về đóng gói, bảo quản tiền giả như sau:

“Đóng gói, bảo quản tiền giả

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch có trách nhiệm đóng gói, niêm phong tiền giả. Niêm phong tiền giả được thực hiện theo quy định về niêm phong tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải được đóng dấu “TIỀN GIẢ” để phân biệt với tiền thật.

…”

Theo quy định trên, cơ quan có trách nhiệm đóng gói, niêm phong tiền giả là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch.

Việc niêm phong tiền giả được thực hiện theo quy định về niêm phong tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải được đóng dấu “TIỀN GIẢ” để phân biệt với tiền thật.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về vận chuyển tiền giả

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề vận chuyển tiền giả. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan