Xử phạt hành vi cản trở hoạt động tố tụng mới nhất

“Cản trở hoạt động tố tụng là một khái niệm pháp lý quan trọng, liên quan đến việc đảm bảo công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết vụ án. Các hành vi cản trở hoạt động tố tụng có thể bao gồm việc làm giả, hủy hoại chứng cứ, khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, từ chối khai báo hoặc từ chối cung cấp tài liệu, đồ vật. Những hành vi này không chỉ gây trở ngại cho việc giải quyết vụ việc, vụ án mà còn làm ảnh hưởng đến sự công bằng và minh bạch của quá trình tố tụng.

I. Tìm hiểu về cản trở hoạt động tố tụng

Trong bối cảnh pháp luật Việt Nam ngày càng hoàn thiện, việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp và thực thi công lý đang đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có vấn đề về cản trở hoạt động tố tụng. Cản trở hoạt động tố tụng không chỉ làm trì hoãn quá trình giải quyết vụ án mà còn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên liên quan, đồng thời làm giảm uy tín và hiệu quả của hệ thống tư pháp.

Các hành vi cản trở hoạt động tố tụng thường gặp có thể kể đến như: làm giả, huỷ hoại chứng cứ; gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của tòa án; từ chối khai báo, khai báo gian dối; từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng; cố ý dịch sai sự thật; không tham gia thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của tòa án; lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng hoặc người giám định thực hiện nhiệm vụ của mình.

Tuy nhiên, việc thực thi các quy định này vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Một số vấn đề phổ biến bao gồm sự thiếu hiểu biết về pháp luật của người dân, sự thiếu hợp tác từ các bên liên quan, và thách thức trong việc thu thập chứng cứ xác thực. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực không chỉ từ phía cơ quan tư pháp mà còn từ toàn xã hội, trong việc nâng cao nhận thức pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi công lý.

II. Quy định pháp luật về cản trở hoạt động tố tụng

1. Hiểu như thế nào về cản trở hoạt động tố tụng

“Cản trở hoạt động tố tụng” là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, làm cản trở hoạt động giải quyết vụ án, vụ việc của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

2. Các hành vi bị coi là cản trở hoạt động tố tụng

Các hành vi bị coi là cản trở hoạt động tố tụng bao gồm:

  • Tố tụng dân sự: Theo quy định tại Chương XL Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự gồm:
  • Làm giả, hủy hoại chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;
  • Từ chối khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng;
  • Từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, kết luận giám định sai sự thật;
  • Cố ý dịch sai sự thật;
  • Không cử người tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng; không tham gia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng định giá mà không có lý do chính đáng;...
  • Tố tụng hình sự: Theo Điều 466, 467 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự gồm:
  • Làm giả, hủy hoại chứng cứ gây trở ngại cho việc giải quyết vụ việc, vụ án;
  • Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
  • Từ chối khai báo hoặc từ chối cung cấp tài liệu, đồ vật;
  • Người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định, định giá tài sản mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
  • Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;...
  • Tố tụng hành chính: Theo Chương XX Luật Tố tụng hành chính 2015, hành vi hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính gồm:
  • Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa; 

Có phải chịu trách nhiệm hình sự khi có hành vi cản trở hoạt động tố tụng không

  • Hành vi xúc phạm uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của những người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án;
  • Hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án;...

3. Có phải chịu trách nhiệm hình sự khi có hành vi cản trở hoạt động tố tụng không

Theo Điều 466, 467 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự tùy vào tính chất, mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

III. Một số thắc mắc về cản trở hoạt động tố tụng

1. Có thể áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính khi cản trở hoạt động tố tụng không

Theo quy định tại Chương XL Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Điều 466, 467 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Chương XX Luật Tố tụng hành chính 2015, hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự tùy vào tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng

Theo Chương III Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH15, cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng gồm:

  • Tòa án;
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
  • Công an nhân dân;
  • Bộ đội Biên phòng;
  • Cảnh sát biển;
  • Hải quan;
  • Kiểm lâm;
  • Kiểm ngư.

3. Đưa tin sai sự thật nhằm cản trở hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính thì có bị xử phạt hay không?

Theo khoản 2 Điều 489 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Người nào có hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật: Từ chối khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng. Đồng thời, theo Điều 324 Luật Tố tụng hành chính 2015, Người có hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở Tòa án giải quyết vụ án thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính có thể bị xử phạt.

4. Phát tán tài liệu gây cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt thế nào?

Theo Điều 10 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH15, hành vi tiết lộ bí mật điều tra mặc dù đã được Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên hoặc Kiểm tra viên yêu cầu phải giữ bí mật sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Bên cạnh đó, theo điểm a khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh này, Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Phát tán tài liệu hoặc phát tán thông tin tài khoản đăng nhập vào hệ thống xét xử trực tuyến. 

Phát tán tài liệu gây cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt thế nào?

Như vậy, phát tán tài liệu gây cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt như các quy định nêu trên.

5. Người có hành vi cản trở hoạt động tố tụng có thể vừa bị phạt cảnh cáo vừa bị phạt tiền không?

Theo khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH15, Các hình thức xử phạt chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng bao gồm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

Như vậy, người có hành vi cản trở hoạt động tố tụng chỉ có thể bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền.

6. Người cố ý báo tin về tội phạm sai sự thật cản trở hoạt động tố tụng hình sự bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 1 Điều 9 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH15, Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật.

Người có hành vi cản trở hoạt động tố tụng có thể vừa bị phạt cảnh cáo vừa bị phạt tiền không?

Như vậy, người cố ý báo tin về tội phạm sai sự thật cản trở hoạt động tố tụng hình sự bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan cản trở hoạt động tố tụng

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về cản trở hoạt động tố tụng mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan