Xử phạt hành vi tàng trữ tiền giả

Tàng trữ tiền giả là một hành vi phạm pháp nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn gây ra những hậu quả tiêu cực cho toàn xã hội. Tiền giả, khi được lưu thông sẽ làm mất niềm tin vào hệ thống tiền tệ và gây ra những rối loạn cho nền kinh tế. Người tàng trữ tiền giả thường sử dụng chúng trong các giao dịch hàng ngày, từ mua sắm, giao dịch ngân hàng đến thậm chí cả giao dịch trực tuyến, gây ra những thiệt hại cho người dùng cuối cùng khi họ nhận và sử dụng tiền giả mà không hề biết. Hành vi tàng trữ tiền giả bị xử phạt nghiêm khắc theo pháp luật. Mức độ xử phạt phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và giá trị của số tiền giả được tàng trữ.

I. Thực trạng tàng trữ tiền giả

Tàng trữ tiền giả hiện nay là một vấn nạn nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh kinh tế và tài chính của đất nước. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, trong năm 2023, đã có hơn 2 triệu tờ tiền giả các mệnh giá được phát hiện và thu giữ trên toàn quốc, tăng gần 50% so với năm 2022. Tiền giả được sản xuất bằng các phương pháp tinh vi, sử dụng các loại giấy, mực và thiết bị in chất lượng cao, khó phân biệt với tiền thật. Tiền giả được lưu thông qua nhiều kênh, như mua bán hàng hóa, trao đổi tiền tệ, gửi tiết kiệm, chuyển khoản... Người dân và các tổ chức tài chính đều có nguy cơ bị lừa đảo và thiệt hại nếu không cẩn thận. Tiền giả không chỉ gây thiệt hại cho người dân và doanh nghiệp, mà còn làm mất đi niềm tin vào đồng tiền quốc gia, gây ổn định thị trường và lạm phát, , ảnh hưởng đến sự cân bằng của thị trường và sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Tiền giả cũng là công cụ của các tổ chức tội phạm, nhằm thực hiện các hoạt động phi pháp như rửa tiền, buôn lậu, ma túy, khủng bố... Tiền giả là một hình thức xâm phạm quyền lợi của Nhà nước và người dân, vi phạm pháp luật và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

II. Quy định pháp luật về tàng trữ tiền giả

1. Tàng trữ tiền giả là gì?

Tiền giả được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2013/TT-NHNN quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng như sau: “Tiền giả là những loại tiền làm giống như tiền Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước tổ chức in, đúc, phát hành.”

Như vậy, tàng trữ tiền giả là hành vi cất giấu tiền giả bằng nhiều thủ đoạn khác nhau nhằm trốn tránh sự phát hiện của các cơ quan chức năng.

Tàng trữ tiền giả là gì?

2. Tàng trữ tiền giả có bị xử phạt không

Hành vi tàng trữ tiền giả là vi phạm pháp luật, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 “Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.” 

Tàng trữ tiền giả có bị xử phạt không

3. Tàng trữ tiền giả nhưng không sử dụng thì có bị phạt không

Theo khoản 1 Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 quy định “Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.” 

Như vậy, chỉ cần có hành vi tàng trữ tiền giả, kể cả khi không sử dụng vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên.

III. Giải đáp một số câu hỏi về tàng trữ tiền giả

1. Người có hành vi tàng trữ tiền giả có thể đối mặt với mức phạt cao nhất là chung thân hay tử hình?

Theo khoản 3 Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 quy định “Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.” Như vậy, người có hành vi tàng trữ tiền giả có thể đối mặt với mức phạt cao nhất là tù chung thân.

2. Tội tàng trữ tiền giả là tội nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng?

Theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định:

“ - Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”

Theo đó, nếu phạm tội trong trường hợp “làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm” được xác định là tội phạm nghiêm trọng. Còn phạm tội trong trường hợp “tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân” được xác định là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Như vậy, tàng trữ tiền giả là tội nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng tùy vào trường hợp tiền giả có trị giá bao nhiêu.

3. Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ tiền giả là bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định thời hạn truy cứu trách nhiệm như sau:

“05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”

Như vậy, thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ tiền giả thì tùy vào mức độ vi phạm mà phân loại tội phạm vào nhóm nào theo quy định nêu trên.

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ tiền giả là bao lâu?

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về tàng trữ tiền giả

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về tàng trữ tiền giả mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan