XỬ PHẠT LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi phạm tội nghiêm trọng, được quy định rõ ràng trong pháp luật hình sự. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại lớn về mặt tài chính cho các cá nhân, tổ chức mà còn làm suy giảm niềm tin của công chúng vào sự trong sạch và công bằng của hệ thống pháp luật. Việc phòng ngừa và xử lý nghiêm minh những vụ việc liên quan đến lạm dụng quyền lực là rất cần thiết để bảo vệ quyền lợi chính đáng và tài sản của người dân, đồng thời duy trì trật tự và an ninh xã hội.

I. Thực trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản hiện nay

Thực trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản hiện nay đang là vấn đề nhức nhối và được dư luận đặc biệt quan tâm. Ngày càng nhiều vụ án liên quan đến lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được ghi nhận trong ngành công quyền. Sự việc này không chỉ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân mà còn làm suy giảm niềm tin của người dân vào hệ thống pháp luật. Điều này càng trở nên phức tạp khi các biện pháp ngăn chặn và xử lý không được thực hiện một cách quyết liệt và minh bạch, dẫn đến tình trạng tái diễn của các vụ việc tương tự. Các cơ quan chức năng cần tăng cường giám sát, rà soát các quy trình và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để ngăn chặn tình trạng lạm dụng quyền hạn từ gốc rễ, qua đó góp phần xây dựng một xã hội công bằng và minh bạch. Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm cá nhân trong việc tuân thủ pháp luật cũng là yếu tố then chốt để giảm thiểu các hành vi vi phạm.

II. Tìm hiểu về lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

1. Thế nào là lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có quy định: “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 355 của Bộ luật Hình sự là sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện.”

 Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

Theo đó, hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản là sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

2. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đều là những tội danh liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản của người khác, nhưng có những điểm khác biệt quan trọng:

  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)): Đây là hành vi người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Thủ đoạn gian dối ở đây có thể là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.

Quy định pháp luật về lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

  • Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)): Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi này thường liên quan đến việc vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện để nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

III. Quy định pháp luật về lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

1. Hình phạt về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Theo Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

2. Yếu tố cấu thành lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Yếu tố cấu thành tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản gồm:

  • Chủ thể: Người phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là chủ thể đặc biệt, tức là chỉ có những người có chức vụ, quyền hạn mới có thể chiếm đoạt được tài sản của người khác.
  • Khách thể: Khách thể của tội phạm này là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
  • Mặt khách quan: Người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác, phải là người có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình. Hành vi chiếm đoạt tài sản vừa là hệ quả vừa là mục đích của hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn của người phạm tội.
  • Hậu quả: Hậu quả của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội.

IV. Giải quyết các câu hỏi liên quan đến lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

1. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản không được xử phạt theo hình thức hành chính mà bị xử lý theo hình thức hình sự theo Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

“a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

 b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

 c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”

Theo đó, Điều 9 Bộ luật này quy định:

 “- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;

- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”

Do đó, nếu phạm tội theo khoản 1 Điều 355 Bộ luật này sẽ được xác định là tội phạm nghiêm trọng, thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm; phạm tội theo khoản 2 Điều này được xác định là tội phạm rất nghiêm trọng, thời hạn truy cứu trách nhiệm là 15 năm; phạm tội theo khoản 3 Điều này được xác định là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thời hạn truy cứu trách nhiệm là 20 năm.

Như vậy, thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thì tùy vào mức độ vi phạm mà phân loại tội phạm vào nhóm nào theo quy định nêu trên.

3. Hình phạt bổ sung đối với hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Theo khoản 5 Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:“Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

 Vấn đề lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có nên liên hệ với Luật sư không? Liên hệ như thế nào?

Như vậy, hình phạt bổ sung đối với hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản áp dụng theo quy định trên.

V. Vấn đề lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có nên liên hệ với Luật sư không? Liên hệ như thế nào?

Lạm dụng chức vụ và quyền hạn để chiếm đoạt tài sản là một vấn đề nghiêm trọng và có thể liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý phức tạp. Việc liên hệ với một luật sư có thể giúp bạn định hình rõ hơn về vấn đề của mình cũng như đưa ra các lựa chọn hợp lý nhất trong việc giải quyết vấn đề. Luật sư có thể giúp bạn xác định các bước tiếp theo và cung cấp cho bạn sự hỗ trợ cần thiết trong quá trình này.

Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý cùng đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, chúng tôi cam kết chất lượng tốt nhất với mức phí phù hợp. Xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN CÔNG

    SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN CÔNG

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng sử dụng trái phép tài sản công hiện nay II. Tìm hiểu về sử dụng trái phép tài sản công 1. Sử dụng trái phép tài sản công là gì? 2. Cấu thành tội phạm của Tội sử dụng trái phép tài sản...
    Đọc tiếp
  • Xử phạt hành vi nhận hối lộ

    Xử phạt hành vi nhận hối lộ

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng nhận hối lộ hiện nay II. Tìm hiểu về nhận hối lộ 1. Nhận hối lộ được hiểu như thế nào? Dấu hiệu nhận biết 2. Phân biệt giữa nhận hối lộ và đưa hối lộ III. Quy định pháp...
    Đọc tiếp
  • BAO CHE CHO NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT

    BAO CHE CHO NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật hiện nay II. Tìm hiểu về bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật 1. Bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật được hiểu như thế nào? 2....
    Đọc tiếp
  • Xử phạt hành vi kinh doanh hàng giả online?

    Xử phạt hành vi kinh doanh hàng giả online?

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng kinh doanh hàng giả online II. Quy định pháp luật về kinh doanh hàng giả online 1. Kinh doanh hàng giả online là gì 2. Kinh doanh hàng giả online bị xử phạt hành chính không? 3. Kinh doanh hàng giả online có...
    Đọc tiếp
  • MÔI GIỚI HỐI LỘ

    MÔI GIỚI HỐI LỘ

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng môi giới hối lộ hiện nay II. Tìm hiểu về hành vi môi giới hối lộ 1. Môi giới hối lộ là gì? 2. Các yếu tố cấu thành tội môi giới hối lộ III. Quy định pháp luật về môi giới hối...
    Đọc tiếp