Bảo trì nhà ở cần lưu ý gì?

Bảo trì nhà ở là một khía cạnh quan trọng trong việc quản lý và sử dụng nhà ở. Việc bảo trì nhà ở không chỉ giúp duy trì chất lượng nhà ở, mà còn đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Tuy nhiên, việc bảo trì nhà ở phải tuân theo quy định pháp luật về xây dựng, an toàn cho người, tài sản và bảo đảm vệ sinh, môi trường trong quá trình bảo trì nhà ở. Hãy cùng tìm hiểu thông tin quy định pháp luật liên quan đến bảo trì nhà ở qua bài viết sau:

I. Thực trạng bảo trì nhà ở hiện nay

Bảo trì nhà ở là một khía cạnh quan trọng trong việc quản lý và sử dụng nhà ở. Tuy nhiên, thực trạng bảo trì nhà ở tại Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế. Một số nguyên nhân chính gây ra tình trạng này có thể kể đến như: thiếu hệ thống quản lý bảo trì nhà ở chuyên nghiệp, thiếu nguồn lực tài chính, và thiếu nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc bảo trì nhà ở.

Đặc biệt, việc bảo trì nhà ở tại các khu chung cư hiện đại ngày càng trở nên phức tạp hơn do yêu cầu về chất lượng sống ngày càng cao và sự phức tạp của hệ thống kỹ thuật trong các tòa nhà. Nhiều chủ sở hữu nhà ở không đủ khả năng hoặc kiến thức để tự thực hiện việc bảo trì, trong khi việc thuê dịch vụ bảo trì chuyên nghiệp thì đôi khi không phải lúc nào cũng khả thi.

II. Các quy định pháp luật liên quan đến bảo trì nhà ở

1. Bảo trì nhà ở là gì?

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, “bảo trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng nhà ở theo định kỳ và sửa chữa khi có hư hỏng nhằm duy trì chất lượng nhà ở.”

Bảo trì nhà ở là gì?

- Phân biệt cải tạo nhà ở và bảo trì nhà ở?

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, “bảo trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng nhà ở theo định kỳ và sửa chữa khi có hư hỏng nhằm duy trì chất lượng nhà ở.” Tại khoản 10 Điều 3 Luật này, “cải tạo nhà ở là việc nâng cấp chất lượng, mở rộng diện tích hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở hiện có.” 

Như vậy, cải tạo nhà ở thường liên quan đến việc thay đổi cấu trúc hoặc chất lượng của nhà ở, trong khi bảo trì nhà ở chủ yếu tập trung vào việc duy trì và sửa chữa những hư hỏng nhỏ để đảm bảo chất lượng và an toàn của nhà ở.

2. Ai có nghĩa vụ bảo trì nhà ở?

Theo khoản 1 Điều 86 Luật Nhà ở 2014 quy định, “Chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm thực hiện bảo trì nhà ở; trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu thì người đang quản lý, sử dụng có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó.” 

Như vậy, người có nghĩa vụ bảo trì nhà ở bao gồm:

  • Chủ sở hữu nhà ở;

Ai có nghĩa vụ bảo trì nhà ở?

  • Người đang quản lý, sử dụng trong trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu.

3. Quyền của chủ sở hữu trong việc bảo trì nhà ở

Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Nhà ở 2014, quyền của chủ sở hữu trong việc bảo trì nhà ở gồm:

  • Được tự thực hiện việc bảo trì hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện bảo trì; trường hợp pháp luật quy định phải do đơn vị, cá nhân có năng lực hành nghề xây dựng thực hiện thì phải thuê đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện bảo trì;
  • Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, tạo điều kiện cho việc bảo trì nhà ở khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;
  • Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

III. Các thắc mắc liên quan đến bảo trì nhà ở

1. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở khi nhà bị hư hỏng do mình gây ra không?

Theo khoản 4 Điều 89 Luật Nhà ở 2014 quy định, “Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra”.

Như vậy, bên thuê nhà ở không có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở khi nhà bị hư hỏng do mình gây ra.

Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở khi nhà bị hư hỏng do mình gây ra không?

2. Trong trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu thì ai có trách nhiệm bảo trì nhà ở?

Theo khoản 1 Điều 86 Luật Nhà ở 2014 quy định, “Chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm thực hiện bảo trì nhà ở; trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu thì người đang quản lý, sử dụng có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó.” Như vậy, trong trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu thì người đang quản lý, sử dụng có trách nhiệm bảo trì nhà ở theo quy định trên.

3. Bảo trì nhà ở có cần xin giấy phép xây dựng không?

Theo khoản 1 Điều 89 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định “Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng”. 

Tuy nhiên, căn cứ điểm g, h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi điểm d khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm “Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường”.

Như vậy, việc bảo trì nhà ở không nhất thiết phải xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, nếu việc bảo trì nhà ở đòi hỏi sự can thiệp vào cấu trúc kiến trúc hoặc hệ thống kỹ thuật của ngôi nhà, chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến bảo trì nhà ở

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về bảo trì nhà ở mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan