CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC THAY ĐỔI TÊN

Không có nhiều người hiểu rõ về các thủ tục, hồ sơ đổi tên trong giấy khai sinh mặc dù đây là quyền của công dân, được pháp luật cho phép. Vì vậy nếu bạn cũng chưa nắm kỹ những thông tin liên quan tới quy trình này, hãy theo dõi bài viết dưới đây.

Thực trạng thủ tục thay đổi tên hiện nay

I. Thực trạng thủ tục thay đổi tên hiện nay

Hiện nay, thủ tục thay đổi tên đang gặp phải nhiều thách thức và vướng mắc. Quy trình này thường phức tạp và tốn kém, đặc biệt là trong các hệ thống hành chính công cũng như trong lĩnh vực pháp lý. Điều này đặc biệt đúng đối với việc thay đổi tên cá nhân, khi yêu cầu cần phải tuân theo nhiều quy định pháp luật khác nhau. Bên cạnh đó, việc cập nhật tên trên các tài liệu chính thức như giấy tờ cá nhân, hộ chiếu, bằng cấp cũng gây ra sự phiền toái cho người thực hiện.

II. Các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục thay đổi tên

1. Thủ tục thay đổi tên là gì?

Thủ tục thay đổi tên là quá trình pháp lý mà một cá nhân hoặc tổ chức phải tuân theo để thay đổi tên mình từ tên hiện tại sang một tên mới. Quy trình này thường đòi hỏi người thực hiện phải làm đúng theo các quy định và yêu cầu của pháp luật, bao gồm việc điền đơn đăng ký, cung cấp chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh thân thể khác, và thực hiện các bước xác nhận từ cơ quan chức năng

2. Trong trường hợp nào cần thực hiện thủ tục thay đổi tên

Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền thay đổi tên, trong đó, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.

- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.

- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.

- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.

- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.

- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.

- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

3. Chủ thể có quyền thực hiện thủ tục thay đổi tên

Về thẩm quyền, theo quy định tại Điều 27 và Điều 46 Luật Hộ tịch, UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên cho người chưa đủ 14 tuổi; UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước. 

Các thắc mắc liên quan đến thủ tục thay đổi tên

III. Các thắc mắc liên quan đến thủ tục thay đổi tên

1. Có thể tiến hành thủ tục thay đổi tên tại nơi tạm trú không?

Thẩm quyền thực hiện thủ tục thay đổi tên của cá nhân được quy định tại Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cu trú bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

Như vậy, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước có thể thực hiện thủ tục thay đổi tên tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký tạm trú.

2. Có thể tiến hành thủ tục thay đổi tên từ nam sang nữ không?

Theo điểm e khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp đã xác định lại giới tính, chuyển đổi giới tính.

Đồng thời, điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015 còn quy định như sau: Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật.

Người đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của bộ luật này và luật khác liên quan.

Như vậy, theo quy định trên, sau khi chuyển đổi giới tính, bạn có quyền thay đổi tên; có quyền và nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật để phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi.

3. Thủ tục thay đổi tên có làm thay đổi tên trên Giấy khai sinh không?

Theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 thủ tục thay đổi tên sẽ làm thay đổi tên trên Giấy khai sinh. Sau khi hoàn tất thủ tục thay đổi tên, bạn sẽ được cấp một Giấy khai sinh mới với tên mới của bạn. Giấy khai sinh mới này sẽ có giá trị pháp lý và được sử dụng cho tất cả các mục đích, thay thế cho Giấy khai sinh cũ.

4. Tên dễ gây nhầm lẫn giới tính thì cá nhân có thể làm thủ tục thay đổi tên hay không? 

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 thì theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.

Như vậy, theo quy định trên thì tên dễ gây nhầm lẫn về giới tính là tên dễ gây nhầm lẫn ảnh hưởng đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của bạn thì bạn có thể thay đổi tên để tránh gây nhầm lẫn.

5. Có thể tự ý thay đổi tên mà không cần sự đồng ý của ba mẹ không

Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau: 

- Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.

Như vậy, từ 18 tuổi trở lên có thể tự ý thay đổi tên mà không cần sự đồng ý của ba mẹ. 

 Thay đổi tên có được thay đổi họ không?

6. Thay đổi tên có được thay đổi họ không?

Theo khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

- Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

- Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

- Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

- Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

- Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

- Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

- Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Như vây, những trường hợp trên thì được phép đổi hộ. 

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài thủ tục thay đổi tên. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về thủ tục thay đổi tên, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: Legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan