Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà hiện nay

Mua bán nhà ở là một trong những giao dịch phổ biến đặc biệt là ở các thành phố lớn.. Vậy làm sao để hiểu thế nào là chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà và những vấn đề liên quan xoay quanh về chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Tìm hiểu về chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà

Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà là quá trình chuyển giao quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng mua bán nhà từ bên bán sang bên mua hoặc từ bên mua sang bên thứ ba.

Tìm hiểu về chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà

Thực trạng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà hiện nay ở Việt Nam đang chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố pháp lý, kinh tế và công nghệ. Các bên liên quan cần cẩn trọng và nắm rõ quy định để tránh rủi ro trong giao dịch.

II. Quy định pháp luật​​​​​​​ về chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà

1. Thế nào là chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà

Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà được hiểu là việc chuyển nhượng nhà khi chưa có giấy chứng nhận (sổ, đỏ, sổ hồng). 

Thế nào là chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà

Theo quy định của pháp luật, muốn chuyển nhượng mua bán nhà cần phải có sổ đỏ, sổ hồng. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ sở hữu chưa được cấp Giấy chứng nhận mà muốn chuyển nhượng lại cho bên khác thì được phép chuyển nhượng thông qua hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà.

2. Điều kiện để chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà

Cụ thể, theo quy định tại  Điều 7 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
  • Có hợp đồng mua bán, thuê mua được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này; trường hợp các bên đã ký hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng đã ký kết;
  • Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);
  • Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thuộc diện không có tranh chấp, khiếu kiện;
  • Nhà, công trình xây dựng thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.

Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ hợp đồng. Trường hợp mua bán, thuê mua nhiều căn nhà, công trình xây dựng trong cùng một hợp đồng mà các bên có nhu cầu chuyển nhượng từng căn nhà, công trình xây dựng thì bên chuyển nhượng phải thỏa thuận với chủ đầu tư để sửa đổi hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng hoặc ký phụ lục hợp đồng trước khi thực hiện chuyển nhượng hợp đồng theo quy định.

3. Trình tự, thủ tục chuyển nhượ ng hợp đồng mua bán nhà

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP như sau:

  • Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo mẫu quy định. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải được lập thành 06 bản (02 bản do chủ đầu tư dự án lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản nộp cho cơ quan nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp phải công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng thì phải có thêm 01 bản để lưu tại tổ chức hành nghề công chứng.
  • Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng việc chuyển nhượng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
  • Một trong các bên nộp hồ sơ đề nghị tổ chức hành nghề công chứng thực hiện chứng nhận văn bản chuyển nhượng hợp đồng. Hồ sơ đề nghị công chứng bao gồm: các bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng; bản chính hợp đồng đã ký lần đầu với chủ đầu tư dự án, trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà, công trình xây dựng trong tổng số nhà, công trình xây dựng đã thuê mua theo hợp đồng thì phải nộp bản chính hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thể hiện nhà, công trình xây dựng chuyển nhượng đã ký với chủ đầu tư; giấy tờ chứng minh số tiền bên chuyển nhượng hợp đồng đã nộp cho chủ đầu tư dự án; bản chính hoặc bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà, công trình xây dựng (nếu có) và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng.
  • Sau khi thực hiện công chứng (trừ trường hợp không phải công chứng), các bên chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng theo quy định của pháp luật.
  • Sau khi thực hiện việc công chứng nêu trên, một trong các bên nộp hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận việc chuyển nhượng hợp đồng bao gồm: 06 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng kèm theo bản chính hợp đồng; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà, công trình xây dựng trong tổng số nhà, công trình xây dựng đã thuê mua theo hợp đồng thì phải nộp bản chính hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng có thể hiện nhà, công trình xây dựng chuyển nhượng đã ký với chủ đầu tư; giấy tờ chứng minh đã nộp thuế hoặc được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ theo quy định, chủ đầu tư dự án bất động sản có trách nhiệm xem xét, xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản kinh phí nào. Sau khi xác nhận vào các văn bản chuyển nhượng hợp đồng, chủ đầu tư giữ lại 02 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng và trả lại cho bên nộp giấy tờ 04 văn bản chuyển nhượng hợp đồng kèm theo các giấy tờ đã nhận theo quy định.
  • Kể từ ngày văn bản chuyển nhượng hợp đồng được chủ đầu tư xác nhận, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên thuê mua với chủ đầu tư theo hợp đồng đã ký và văn bản chuyển nhượng hợp đồng.
  • Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ hai trở đi được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều này, bên chuyển nhượng phải nộp đủ hồ sơ của các lần chuyển nhượng trước đó khi làm thủ tục chuyển nhượng.
  • Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

 

III. Một số thắc mắc về chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà

1. Có thể chuyển nhượng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà hình thành trong tương lai không

Căn cứ tại Điều 51 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 thì việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai được quy định như sau:

  • Bên mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và bên thuê mua công trình xây dựng có sẵn có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục kế thừa để tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, bên thuê mua công trình xây dựng có sẵn với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.
  • Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng có sẵn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, chúng ta hoàn toàn có thể chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai nếu hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người sở hữu chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

2. Bố mẹ chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà cho con thì có thuộc trường hợp được miễn​​​​​​​ thuế thu nhập cá nhân không?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (khoản này được bổ sung bởi khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC), các trường hợp sau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
  • Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

Nhà ở hình thành trong tương lai được hiểu là nhà đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng. Cá nhân, tổ chức là bên chuyển nhượng có thể chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà trong khi đã hoặc chưa bàn giao nhà.  

Như vậy về bản chất thì chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chính là chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai. Vì thế trường hợp bố mẹ chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà cho con sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan