Chuyển nhượng quyền tác giả đối với một tác phẩm đang rất phổ biến hiện nay. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ các quy định về chuyển nhượng quyền tác giả. Vậy pháp luật quy định về chuyển nhượng quyền tác giả như thế nào? Những vấn đề liên quan xoay quanh chuyển nhượng quyền tác giả như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Chuyển nhượng quyền tác giả là việc chủ sở hữu tác phẩm (phần mềm, truyện, thơ, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng) chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác.
Để có căn cứ chuyển nhượng quyền sở hữu tác phẩm, trước tiên tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm phải tiến hành nộp hồ sơ đăng ký bản quyền. Sau khi được Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký Bản quyền chủ sở hữu mới thực hiện việc chuyển quyền tác giả cho tổ chức, cá nhân.
Không giống như các tài sản khác là chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng đầy đủ các quyền của chủ sở hữu bao gồm quyền quản lý, quyền Sử dụng và quyền định đoạt. Đối với việc chuyển nhượng quyền tác giả sẽ có sự khác biệt.
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì chuyển nhượng quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu đối cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định pháp luật liên quan.
Sau khi việc chuyển nhượng được hoàn thành, chủ sở hữu quyền tác giả cũ sẽ không còn quyền và nghĩa vụ đối với tác phẩm của mình.
Các quyền được phép chuyển nhượng khi chuyển nhượng quyền tác giả:
Các quyền không được phép chuyển nhượng khi chuyển nhượng quyền tác giả:
Trong trường hợp đối tượng được bảo hộ có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng đối tượng được bảo hộ có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thoả thuận giữa các bên mà theo đó chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu một, một số quyền nhân thân, quyền tài sản của mình cho các cá nhân, tổ chức khác là bên được chuyển nhượng.
Theo Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, thì hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
Quy định tại Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền sau đây cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Vậy nên chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan sẽ có quyền chuyển nhượng quyền tác giả.
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì chuyển nhượng quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu đối cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định pháp luật liên quan.
Đồng thời, chủ sở hữu có thể tự mình sử dụng cho phép người khác sử dụng hoặc họ cũng có quyền định đoạt, chuyển giao quyền sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đó cho người khác. Chủ sở hữu có thế định đoạt một số quyền năng thuộc quyền sở hữu của mình thông qua việc từ bỏ, để thừa kế hoặc chuyển nhượng các quyền năng đó cho người khác thông qua hợp đồng.
Như vậy, người nước ngoài mà được được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả chuyển nhượng cho thì họ có thể là người nhận chuyển nhượng quyền tác giả. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đối với quyền tác giả phải đáp ứng các quy định chung và hợp đồng chuyển nhượng phải đảm bảo đầy đủ nội dung luật định.
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì khi được hưởng thừa kế quyền tác giả thì anh sẽ có quyền chuyển nhượng quyền tác giả theo như quy định chuyển nhượng quyền tác giả.
Nhưng cần lưu ý chỉ được chuyển nhượng quyền nhân thân là công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; (các quyền còn lại là quyền nhân thân gắn liền với tác giả không thể thừa kế nên sẽ không chuyển nhượng được).
Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
VII. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến chuyển nhượng quyền tác giả
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề chuyển nhượng quyền tác giả. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú
Hotline: 0913 449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn